Tai nạn lao động là gì là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề tai tai nạn lao động là gì. Trong bài viết này, quantrinhansu.vn sẽ viết bài viết tai nạn lao động là gì? Tại sao cần biết tai nạn lao động?
Tai nạn lao động là gì? Tại sao cần biết tai nạn lao động?
1. Thế nào là tai nạn lao động và trợ cấp khi bị tai nạn lao động ?
Video tư vấn mức bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động
Trả lời:
Một là, tai nạn lao động là gì? ntn mới được coi là tai nạn lao động?
Tai nạn lao động được quy định trong Bộ luật lao động 2012 giống như sau:
” Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, tính năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong tiến trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nghĩa vụ lao động.
Quy định này được ứng dụng đối với cả người học nghề, tập ngành và thử việc.
…..”
Hai là khi xảy ra tai nạn lao động thì ngừoi ngừoi lao động được hưởng những ích lợi gì?
Khi bị tai nạn lao động thì người lao động hưởng các ích lợi sau:
– Về phần chi phí cứu chữa, sẽ do bảo hiểm y tế và người sử dụng lao động đồng chi trả theo quy định sau:
” Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những ngân sách k nằm trong mục lục do bảo hiểm y tế chi trả so với người lao động tham dự bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động k tham dự bảo hiểm y tế.
2. Trả quá đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
– Trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị thì người lao động luôn luôn được hưởng nguyên lương
– Người lao động sẽ được người sử dụng lao động bồi thường theo quy định sau tương ứng vào phần trăm thương tật của mình:
Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
…
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức giống như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% cấp độ lao động; sau đó cứ tăng trưởng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm mức độ lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo khi bi tai nạn lao động dù là do lỗi của người lao động thì người dùng lao động luôn luôn phải bồi thường cho họ.
– Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội nếu cung cấp đủ điều kiện theo quy định giống như sau:
” Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham dự bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có quá đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại ngành sử dụng việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đã thực hiện các nhu cầu sinh hoạt quan trọng tại kênh sử dụng việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, mua bán cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài ngành làm việc hoặc ngoài giờ sử dụng việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người dùng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp cai quản lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ ngành ở đến nơi làm việc hoặc từ kênh sử dụng việc về ngành ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm cấp độ lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên do quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần hoặc trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định trong Luật an toàn lao động 2015 giống như sau:
” Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm mức độ lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% cấp độ lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm vừa mới đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định sang chảnh bệnh ngành nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham dự đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại sử dụng việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
…”
” Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm mức độ lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định giống như sau:
a) Suy giảm 31% cấp độ lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm vừa mới đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được định hình mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại sử dụng việc thì tiền lương sử dụng căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
– Người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định trong luật an toàn lao động 2015 cụ thể như sau:
” Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm cấp độ lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đang được điều trị ổn định còn di chứng tác động tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đang được điều trị ổn định;
c) đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có cấp độ điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được sử dụng thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
…..”
Thưa Luật sư, Em là Hùng có một số thắc đắt tiền về luật bảo hiểm mong muốn nhờ bên phía doanh nghiệp mình tư vấn giúp e với ạ. – Mẹ e là công nhân thời vụ tại một công ty nước ngoài được 6 tháng, nhưng phía công ty k đóng bảo hiễm và ký hợp đồng lao động cho mẹ em, trong lúc vừa mới làm việc thì mẹ em bị tai nạn phải cắt bỏ 1 chân và điều trị tại bệnh viện phương pháp đây 2 tháng, sau khi chấm dứt điều trị bên gia đình có yêu cầu công ty đưa đi giám định thương tật, nhưng bên công ty đang ko thực hiện. – Trong trường hợp của mẹ em là một công nhân thời vụ thì bên doanh nghiệp ngành mẹ em sử dụng việc sẽ phải chịu trách nhiệm ntn và phải chi trã những khoản nào ạ. Mong nhận được sự tư vấn từ phía công ty. Em xin cám ơn.
Hợp song song vụ thì chỉ có thời hạn dưới 3 tháng, trường hợp này của mẹ bạn là 6 tháng thì về quy tắc thì k được giao hòa hợp đồng thời vụ với mẹ bạn. Mà về nguyên tắc thì cho đến nay người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ chẳng hề là phân khúc phải tham dự bảo hiểm bắt buộc. Khi k tham gia bảo hiểm cho bạn thì người lao động phải bồi thường cho bạn theo điều 145 cụ thể: Người lao động thuộc phân khúc tham dự bảo hiểm thế giới bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm không gian cho cơ quan bảo hiểm không gian, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh ngành nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.”
=> Theo đó doanh nghiệp phải bồi thường cho mẹ theo chỉ dẫn ở trên, trường hợp mẹ bạn quá đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm thế giới thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho mẹ bạn một khoản tương ứng với mức trợ cấp mà lẽ ra bạn được hưởng từ cơ quan bảo hiểm xã hội.
>> đọc qua thêm nội dung: Sa thải người lao động trong trường hợp đang hưởng chế độ tai nạn lao động ?