nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán. Trong bài viết này, lamweb.vn sẽ viết bài viết nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán là gì ? nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán mới nhất 2020
nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán là gì ? nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán mới nhất 2020
1. mục đích của Bảng cân đối kế toán:
– Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính thống kê, phản ánh tổng quát tất cả giá trị tài sản hiện có và nguồn tạo dựng tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định.
– Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết all trị giá tài sản hiện có của công ty theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu gốc vốn tạo dựng các tài sản đó.
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán đủ nội lực đánh giá, nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của công ty.
Xem thêm: Tổng hợp những lớp học quản trị kinh doanh mới nhất 2020
2. quy tắc lập Bảng cân đối kế toán:
a. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán“Trình bày Báo cáo tài chính” thì khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. tuy nhiên, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và lâu dài, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể giống như sau:
– so với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo quy tắc sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới diễn ra từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên diễn ra từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
– so với công ty có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại lâu dài.c) đối với các công ty do tính chất hoạt động không thể phụ thuộc chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
b. Khi lập Bảng cân đối kế toán đo đạt giữa các tổ chức cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có nhân cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ…. Giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
c. Các chỉ tiêu k có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc thường xuyên trong mỗi phần.
3. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng đo đạt chi tiết;
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
– Cột “Số đầu năm”: quét số liệu cột “Số cuối kỳ” của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước.
– Cột “Số cuối kỳ: quét “Số dư cuối kỳ” của các account liên quan trên bảng cân đối phát sinh năm nay.
** Chú ý: TỔNG TÀI SẢN = TỔNG gốc VỐN
4. content và phương thức lập các kpi trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động thường xuyên (Mẫu B01-DN)
a. Tài sản ngắn hạn (Mã số 100):Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150
– Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng trị giá tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác đủ nội lực chuyển đổi thành tiền, đủ sức bán hay sử dụng trong vòng k quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn không giống.
– Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110): Phản ánh all số tài nguyên và các khoản tương đương tiền hiện có của công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền send bank (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của công ty.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112
+ Tiền (Mã số 111): Phản ánh all số tài nguyên hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền send ngân hàng k kỳ hạn và tiền đã chuyển.
Số liệu để ghi vào kpi “Tiền” là tổng số dư Nợ của các account 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đã chuyển”.
+ Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng diễn ra từ ngày đầu tư có khả năng biến động đơn giản thành một số tiền định hình và k có nguy cơ trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của account 1281 “Tiền send có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền send có kỳ hạn nguồn không quá 3 tháng) và account 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản quá đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
– Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120): Phản ánh tổng trị giá của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đang trừ đi đề phòng discount chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư không giống có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng bắt đầu từ thời điểm báo cáo ( không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong kpi “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”).
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123
Xem thêm: Tổng hợp khóa học quản lý nhân sự mới nhất năm 2020
+ Chứng khoán mua bán (Mã số 121): Phản ánh trị giá các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính không giống nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục tiêu chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). chỉ tiêu này đủ sức bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục tiêu mua bán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của account 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.
+ dự phòng ưu đãi chứng khoán mua bán (Mã số 122): Phản ánh khoản đề phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của tài khoản 2291 “Dự phòng khuyến mại chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123): Phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại k quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, giống như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ không giống. chỉ tiêu này không gồm có các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, kpi “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền).
– Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130): Phản ánh toàn bộ trị giá của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi đề phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn không giống.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131): Phản ánh số vốn còn phải thu của KH có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132): Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán k quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ mua bán thông thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” xây dựng theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133): Phản ánh các khoản phải thu giữa tổ chức cấp trên và các tổ chức trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán dựa vào và giữa các đơn vị trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán lệ thuộc với nhau trong các liên kết thanh toán ngoài gắn kết giao vốn, có kỳ hạn thu hồi còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết account 136.
+ Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng (Mã số 134): Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số thu nhập vừa mới ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đang hoàn thiện to hơn tổng số tiền luỹ kế KH phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng thiết lập dở dang.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn (Mã số 135): Phản ánh các khoản cho vay (không gồm có các nội dung được phản ánh ở kpi “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn thu hồi còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như cho các khoản vay bằng khế ước, hợp đồng vay giữa 2 bên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho vay.
+ Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 136): Phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời…mà công ty được quyền thu hồi không quá 12 tháng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137): Phản ánh khoản đề phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết đề phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (mã số 139): Phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ lý do đang chờ giải quyết tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
– Hàng tồn kho (Mã số 140): Phản ánh all trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, mua bán của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng discount hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149
+ Hàng tồn kho (Mã số 141): Phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của công ty, được luân chuyển trong một chu kỳ mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo. chỉ tiêu này k gồm có giá trị chi phí sản xuất mua bán dở dang lâu dài và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của các account 151 – “Hàng mua đã đi đường”, tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, account 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, account 155 – “Thành phẩm”, tài khoản 156 – “Hàng hoá”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, account 158 – “Hàng hoá kho bảo thuế”.
+ đề phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): Phản ánh khoản dự phòng khuyến mại của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số đề phòng ưu đãi vừa mới lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. (Chỉ tiêu này k bao gồm số dự phòng khuyến mãi của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang lâu dài và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2294 “Dự phòng ưu đãi hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…).
– Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150): Phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn không giống có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như ngân sách trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn không giống tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155
+ ngân sách trả trước ngắn hạn (Mã số 151): Phản ánh số tiền trả trước để được phân phối món hàng, dịch vụ trong khoảng thời gian k quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất mua bán thông thường bắt đầu từ thời điểm trả trước.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của account 242 “Chi phí trả trước”.
+ Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ (Mã số 152): Phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế trị giá tăng trưởng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 133 “Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ”.
+ Thuế và các khoản không giống phải thu nhà nước (Mã số 153): Phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi “Thuế và các khoản không giống phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
+ Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154): Phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng kinh doanh lại tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của account 171 – “Giao dịch kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ”.
+ Tài sản ngắn hạn không giống (Mã số 155): Phản ánh trị giá tài sản ngắn hạn không giống, như: Kim khí quý, đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho), các khoản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời không được phân loại là bất động sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác có trị giá.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”.
b. Tài sản lâu dài (Mã số 200):Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
– Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu lâu dài, tài sản cố định, bds đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. chỉ tiêu này phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong kpi tài sản ngắn hạn.
– Các khoản phải thu lâu dài (Mã số 210): Phản ánh all giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu không giống (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219
+ Phải thu lâu dài của khách hàng (Mã số 211): Phản ánh số vốn còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng KH.
+ Trả trước cho người bán dài hạn (Mã số 212): Phản ánh số tài nguyên đã trả trước cho người bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ mua bán thông thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” xây dựng theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở tổ chức trực thuộc (Mã số 213): Phản ánh số tiền kinh doanh đã giao cho các tổ chức trực thuộc k có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán đo đạt của toàn công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) hoặc kpi “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của account 1361 “Vốn mua bán ở các tổ chức trực thuộc”.
+ Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 214): Phản ánh các khoản phải thu giữa tổ chức cấp trên và các tổ chức trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán dựa vào và giữa các tổ chức trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài liên kết giao vốn, có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết account 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với tổ chức cấp dưới hạch toán dựa vào, chỉ tiêu này được bù trừ với kpi “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các tổ chức hạch toán dựa vào.
+ Phải thu về cho vay dài hạn (Mã số 215): Phản ánh các khoản cho vay bằng khế ước, hợp đồng, thỏa thuận vay giữa 2 bên (không bao gồm các nội dung được phản ánh ở kpi “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn thu hồi còn lại hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.
+ Phải thu dài hạn không giống (Mã số 216): Phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà công ty được quyền thu hồi.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+ dự phòng phải thu lâu dài khó đòi (Mã số 219): Phản ánh khoản đề phòng cho các khoản phải thu lâu dài khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản cố định ( Mã số 220): Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227
+ Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221): Phản ánh all toàn bộ nguyên giá và giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
Mã số 222 – Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của account 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
Mã số 223 – Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224): Phản ánh all toàn bộ nguyên giá và giá trị vừa mới hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226
Mã số 225 – Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”.
Mã số 226 – Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tài sản cố định vô ảnh (Mã số 227): Phản ánh toàn bộ toàn bộ nguyên giá và trị giá đang hao mòn của các loại tài sản cố định vô ảnh tại thời điểm báo cáo.
Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
Mã số 228 – Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của account 213 “Tài sản cố định vô hình”.
Mã số 229 – Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (… ).
– bđs đầu tư (Mã số 230): Là kpi đo đạt phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bđs đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231): Phản ánh all nguyên giá của các loại bđs đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đang trừ số tổn thất do suy khuyến mại trị của bđs đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để phản ánh vào kpi này là số dư Nợ của account 217 “Bất động sản đầu tư”.
+ trị giá hao mòn luỹ kế (Mã số 232): Phản ánh toàn bộ trị giá hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư sử dụng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của account 2147 “Hao mòn bđs đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản dở dang dài hạn (Mã số 240): Phản ánh trị giá ngân sách sản xuất, mua bán dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ ngân sách sản xuất, mua bán dở dang lâu dài (Mã số 241): Phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được (là giá nguồn trừ đi số dự phòng discount đang trích lập riêng cho khoản này) của chi phí sản xuất, mua bán dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh, không thỏa mãn khái niệm về hàng tồn kho theo hợp lý mực kế toán.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của account 154 – “Chi phí sản xuất, mua bán dở dang” và số dư Có chi tiết của account 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ ngân sách thiết lập cơ bản dở dang (Mã số 242): Phản ánh all trị giá tài sản cố định đang mua sắm, ngân sách đầu tư thiết lập cơ bản, ngân sách sửa chữa to tài sản cố định dở dang hoặc vừa mới hoàn thiện chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào dùng.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của account 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.
– Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250): Phản ánh tổng trị giá các khoản đầu tư tài chính lâu dài tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi khoản đề phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào doanh nghiệp con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào tổ chức khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán.
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255
+ Đầu tư vào công ty con (Mã số 251): Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con và các tổ chức trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ty con (không dựa vào vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
+ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252): Phản ánh trị giá khoản đầu tư vào doanh nghiệp liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của account 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị không giống (Mã số 253): Phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị không giống nhưng doanh nghiệp k có quyền làm chủ, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào doanh nghiệp con, liên doanh, liên kết).
Số liệu để trình bày vào kpi này là số dư Nợ chi tiết của account 2281 – “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
+ dự phòng đầu tư tài chính lâu dài (Mã số 254): Phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào tổ chức không giống do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có cấp độ mất vốn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của account 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 255): Phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng tính từ lúc thời điểm báo cáo, giống như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ không giống. kpi này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.
– Tài sản lâu dài khác (Mã số 260): Phản ánh tổng trị giá các tài sản lâu dài không giống có thời hạn thu hồi hoặc dùng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: ngân sách trả trước lâu dài, tài sản thuế doanh thu hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các kpi không giống tại thời điểm báo cáo.
Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268
+ chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261): Phản ánh số tiền trả trước để được phân phối sản phẩm, dịch vụ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất mua bán thông thường tính từ lúc thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào ngân sách tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi tiết của account 242 “Chi phí trả trước”. công ty không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Tài sản thuế doanh thu hoãn lại (Mã số 262): Phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế doanh thu hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ account 243 “Tài sản thuế doanh thu hoãn lại”.
Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, kpi “Tài sản thuế doanh thu hoãn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế doanh thu hoãn lại to hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn (Mã số 263): Phản ánh trị giá thuần (sau khi vừa mới trừ đề phòng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng sử dụng để dự trữ, thay thế, phòng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng k đủ tiêu hợp lý để phân loại là tài sản cố định và có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường nên k được phân loại là hàng tồn kho.
Số liệu để ghi vào kpi này được căn cứ vào số dư chi tiết account 1534 – “Thiết bị, phụ tùng thay thế” (chi tiết số phụ tùng, thiết bị thay thế dự trữ dài hạn) và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ Tài sản lâu dài không giống (Mã số 268): Phản ánh giá trị tài sản lâu dài không giống ngoài các tài sản dài hạn vừa mới nêu trên, như các vật phẩm có trị giá để trưng bày, bảo tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử… nhưng không được phân loại là TSCĐ và không dự định bán trong vòng 12 tháng bắt đầu từ thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này được căn cứ vào số dư chi tiết account 2288.
c. Tổng cộng tài sản (Mã số 270) : Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
Là kpi thống kê phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của công ty tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
d. Nợ phải trả (Mã số 300) : Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330
Là chỉ tiêu thống kê phản ánh tất cả số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ lâu dài.
e. Nợ ngắn hạn (Mã số 310): Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324
Là chỉ tiêu đo đạt phản ánh tổng trị giá các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán k quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, đề phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo.
– Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311) : Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán.
+ người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312): Phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua hàng hóa, món hàng, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có Nhiệm vụ cung cấp không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của account 131 “Phải thu của khách hàng” xây dựng chi tiết cho từng KH.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313): Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
+ Phải trả người lao động (Mã số 314):Phản ánh các khoản công ty còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 334 “Phải trả người lao động”.
+ ngân sách phải trả ngắn hạn (Mã số 315): Phản ánh trị giá các khoản nợ còn phải trả do đã nhận món hàng, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản ngân sách của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, ebook nhưng hiển nhiên sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, giống như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316): Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại k quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và tổ chức trực thuộc k có tư cách pháp nhân hạch toán lệ thuộc và giữa các tổ chức hạch toán lệ thuộc trong một công ty.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính thống kê với các đơn vị cấp dưới hạch toán lệ thuộc, kpi này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các tổ chức hạch toán lệ thuộc.
+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng thiết lập (Mã số 317): Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số vốn luỹ kế KH phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch to hơn tổng số doanh thu đang ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”.
+ doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318): Phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà công ty sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng kế tiếp hoặc trong một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319): Phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu không giống, như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên do, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 138, 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320): Phản ánh tổng giá trị các khoản công ty đi vay, còn nợ các bank, đơn vị, công ty tài chính và các phân khúc không giống có kỳ hạn thanh toán còn lại k quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).
+ dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321): Phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả k quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường kế tiếp tại thời điểm báo cáo, như đề phòng bảo hành món hàng, món hàng, công trình thiết lập, đề phòng tái cơ cấu, các khoản ngân sách trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, ngân sách hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa tất nhiên về thời gian phải trả, trị giá phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được món hàng, dịch vụ từ nhà sản xuất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322): Phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa dùng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá (Mã số 323): Phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá.
+ Giao dịch kinh doanh lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324): Phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa chấm dứt thời hạn hợp đồng kinh doanh lại tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g. Nợ lâu dài (Mã số 330): Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343.
Bạn đã xem: Bảng cân đối kế toán là gì? nguyên tắc và hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán
Là chỉ tiêu đo đạt phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả lâu dài không giống, vay và nợ thuê tài chính dài hạn… tại thời điểm báo cáo.
+ Phải trả người bán dài hạn (Mã số 331): Phản ánh số vốn còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Có chi tiết của account 331 “Phải trả cho người bán”, xây dựng cho từng người bán.
+ khách hàng trả tiền trước lâu dài (Mã số 332): kpi này phản ánh số tiền khách hàng ứng trước để mua sản phầm, sản phẩm, dịch vụ, tài sản cố định, bds đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ phân phối trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không gồm có các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ ngân sách phải trả dài hạn (Mã số 333): kpi này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận món hàng, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản ngân sách của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, ebook nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào ngân sách sản xuất, kinh doanh và chỉ phải thanh toán sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như lãi vay phải trả của kỳ báo cáo nhưng chi phải thanh toán khi hợp đồng vay dài hạn đáo hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về vốn mua bán (Mã số 334). kpi chỉ ghi ở Bảng cân đối kế toán đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho tổ chức cấp trên về vốn kinh doanh.
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào chi tiết số dư Có account 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng cân đối kế toán thống kê toàn doanh nghiệp, kpi này được bù trừ với kpi “Vốn kinh doanh ở tổ chức trực thuộc” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên.
+ Phải trả nội bộ dài hạn (Mã số 335): kpi này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh) giữa tổ chức cấp trên và tổ chức trực thuộc không có nhân cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các tổ chức hạch toán lệ thuộc trong một doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi tổ chức cấp trên lập Báo cáo tài chính thống kê với các tổ chức cấp dưới hạch toán dựa vào, kpi này được bù trừ với kpi “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các tổ chức hạch toán dựa vào.
+ doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336): chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập chưa thực hiện tương ứng với phần Nhiệm vụ mà công ty sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kế tiếp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn khác (Mã số 337): kpi này phản ánh các khoản phải trả không giống có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đang được phản ánh trong các kpi khác, như: Các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, cho mượn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá thành trả ngay dài hạn…
Số liệu để ghi vào kpi này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính lâu dài (Mã số 338): chỉ tiêu này phản ánh các khoản công ty vay, nợ của các bank, đơn vị, công ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo, như: số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và hiệu quả tìm được của số dư Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.
+ Trái phiếu chuyển biến (Mã số 339): chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ nguồn của trái phiếu biến đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của account 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu giảm giá (Mã số 340): kpi này phản ánh giá trị cổ phiếu giảm giá theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu khuyến mãi (chi tiết loại cổ phiếu discount được phân loại là nợ phải trả).
+ Thuế doanh thu hoãn lại phải trả (Mã số 341): chỉ tiêu này phản ánh số thuế doanh thu công ty hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một phân khúc nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế doanh thu hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này kpi “Thuế doanh thu hoãn lại phải trả” phản ánh số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả to hơn tài sản thuế hoãn lại.
+ dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 342): chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, mua bán thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, giống như đề phòng bảo hành món hàng, sản phẩm, công trình thiết lập, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên nơi trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, trị giá phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được món hàng, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 343): chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ tăng trưởng khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
h. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400): Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430
– Vốn chủ sở hữu (Mã số 410): Là kpi thống kê phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ doanh số sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422
+ Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411): kpi này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào công ty (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo. Tại tổ chức hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này đủ nội lực phản ánh số tài nguyên được cấp nếu doanh nghiệp quy định tổ chức hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 4111 “Vốn góp của chủ sở hữu”.
+ Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412): chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì kpi này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Quyền chọn biến đổi trái phiếu (Mã số 413): kpi này phản ánh trị giá cấu phần vốn của trái phiếu biến đổi do công ty phát hành tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có chi tiết của account 4113 – “Quyền lựa chọn biến đổi trái phiếu ”.
+ Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 414): kpi này phản ánh trị giá các khoản vốn không giống của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có tài khoản 4118 “Vốn khác”.
+ Cổ phiếu quỹ (Mã số 415): kpi này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của doanh nghiệp cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của account 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Chênh lệch phân tích lại tài sản (Mã số 416): kpi này phản ánh tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 417): chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nghĩa vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô chưa được giải quyết tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì kpi này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn (…).
Trường hợp tổ chức sử dụng ngoại tệ sử dụng tổ chức tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Viet Nam.
+ Quỹ đầu tư tăng trưởng (Mã số 418): chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ đầu tư tăng trưởng chưa dùng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”.
+ Quỹ support sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 419): chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 417 – “Quỹ support bố trí doanh nghiệp”.
+ Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 420): kpi này phản ánh số quỹ không giống thuộc vốn chủ sở hữu công ty trích lập từ doanh số sau thuế chưa phân phối hiện có tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có account 418 “Các quỹ không giống thuộc vốn chủ sở hữu”.
+ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421): kpi này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa cung cấp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của account 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới thể loại ghi trong ngoặc đơn (…).
+ nguồn vốn đầu tư thiết lập cơ bản (Mã số 422): kpi này phản ánh tổng số gốc vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư thiết lập cơ bản”.
i. nguồn kinh phí và quỹ không giống (Mã số 430) : Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432
Là kpi đo đạt phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); gốc kinh phí đã tạo dựng TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
+ gốc kinh phí (Mã số 431): kpi này phản ánh gốc kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa dùng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn gốc kinh phí sự nghiệp, dự án.
Số liệu để ghi vào kpi này là số chênh lệch giữa số dư Có của account 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ account 161 “Chi sự nghiệp”.
Trường hợp số dư Nợ TK 161 to hơn số dư Có TK 461 thì kpi này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ nguồn kinh phí đã tạo dựng TSCĐ (Mã số 432): chỉ tiêu này phản ánh tổng số gốc kinh phí đang hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào kpi này là số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã tạo dựng TSCĐ”.
k. Tổng cộng gốc vốn (Mã số 440): Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bài viết: Bảng cân đối kế toán là gì? nguyên tắc và phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Mời bạn xem thêm khóa kế toán thực hành trên hóa đơn, chứng từ, excel, misa 2018 theo TT200
tham dự kiềm hãm học này bạn sẽ:
1. Được sử dụng thực hành trên chứng từ, hóa đơn và sổ sách của doanh nghiệp.
2. Được cài đặt + tặng phần mềm kế toán Misa có bản quyền để hỗ trợ học tập
3. Được hướng dẫn và học thực tế trên máy tính bàn (Mỗi học viên sẽ được tut sửa bài thực hành riêng, cầm tay chỉ việc )
4. Học xong kiềm hãm học, học viên có kết quả bằng 2 năm trải nghiệm.
5. có thể sử dụng được công việc của một kế toán đo đạt,
+ đủ nội lực thống kê thuế GTGT, TNCN, TNDN,
+ sử dụng sổ sách kế toán
+ Tính được giá bán sản xuất, thiết lập
+ Lập được báo cáo tài chính: bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đôi kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, …
+ Quyết toán thuế cuối năm: Quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN
6. Được hỗ trợ tư vấn nghiệp vụ cả sau khi vừa mới kết thúc khóa học
7. Được update kiến thực kế toán, update chính sách thuế mới nhất định kỳ sau khi kết thúc kiềm hãm học.