báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong bài viết này, lamweb.vn sẽ viết bài viết Hướng dẫn báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 2020
Hướng dẫn báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 2020
1 tut KHAI THUẾ thu nhập công ty I/ TRÁCH NHIỆM NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ thu nhập doanh nghiệp 1) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế doanh thu doanh nghiệp cho cơ quan thuế thống trị trực tiếp. 2) Trường hợp người nộp thuế có tổ chức trực thuộc hạch toán độc lập thì tổ chức trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế doanh thu doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế thống trị trực tiếp đơn vị trực thuộc. 3) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán lệ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế doanh thu công ty, người nộp thuế có trách nhiệm khai hội tụ tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại tổ chức trực thuộc. 4) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không giống với địa bàn kênh tổ chức đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập hợp tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở kênh có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. 5) đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng doanh nghiệp có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được thu nhập, chi phí, doanh thu chịu thuế thì đơn vị thành viên phải thống kê nộp thuế doanh thu công ty với cơ quan thuế thống trị trực tiếp đơn vị thành viên. 6) Trường hợp tổ chức member có hoạt động mua bán khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được doanh thu từ hoạt động mua bán không giống đó thì tổ chức thành viên khai thuế doanh thu công ty với cơ quan thuế cai quản trực tiếp đơn vị member. II/ quy tắc KHAI THUẾ doanh thu doanh nghiệp Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển biến loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển biến loại ảnh doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ Nhiệm vụ về thuế của công ty trước chuyển đổi (như biến đổi loại ảnh doanh nghiệp từ doanh nghiệp TNHH sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần và các trường hợp không giống theo quy định của pháp luật) thì không hề khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc biến đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định. 2 Các trường hợp kê khai thuế doanh thu doanh nghiệp theo từng lần phát sinh: – Khai thuế doanh thu doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vận dụng đối với doanh nghiệp không có tính năng mua bán bđs và doanh nghiệp có chức năng mua bán bds nếu có nhu cầu. – Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh ứng dụng so với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại VN hoặc có doanh thu tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này k hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng vốn. III/ TẠM NỘP THUẾ doanh thu công ty THEO QUÝ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ NẲM Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; công ty không phải nộp tờ khai thuế thu nhập công ty tạm tính hàng quý. so với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như công ty nhà nước, công ty niêm yết trên đối tượng chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của luật pháp về thuế để định hình số thuế doanh thu công ty tạm nộp hàng quý. so với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập công ty của năm trước và dự kiến hiệu quả sản xuất mua bán trong năm để định hình số thuế doanh thu công ty tạm nộp hàng quý. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế doanh thu công ty phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của công ty đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu đối với số quyết toán. so với số thuế thu nhập công ty tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp đối với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp từ khi ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, check sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế công ty vừa mới thống kê quyết toán thì công ty bị tính tiền chậm nộp đối với all số thuế phải nộp gia tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế. gợi ý 1: đối với kỳ tính thuế năm 2016, công ty A đang tạm nộp thuế doanh thu công ty là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế doanh thu doanh 3 nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, gia tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế vừa mới tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định. gợi ý 2: công ty B có năm tài chính trùng lặp với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2016, doanh nghiệp vừa mới tạm nộp thuế thu nhập công ty là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế doanh thu doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng trưởng 30 triệu đồng. 20% Của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng. Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng. Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. song song, công ty bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2017) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu đối với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì công ty bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2017) đến ngày thực nộp số thuế này. Trường hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN công ty B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng đối với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế gia tăng thêm qua thanh tra, công ty bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), k tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên so với số thuế tăng trưởng thêm này. gợi ý 3: so với kỳ tính thuế năm 2016, công ty C đã tạm nộp thuế thu nhập công ty là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế doanh thu doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. IV/ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ doanh thu công ty 1) Khai quyết toán thuế doanh thu doanh nghiệp gồm có khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế doanh thu công ty đến thời điểm có quyết định về việc công ty thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, biến đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, kết thúc hoạt động. 2) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: a) Tờ khai quyết toán thuế doanh thu công ty theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. 4 B) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc công ty thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, biến động loại ảnh doanh nghiệp, giải thể, kết thúc hoạt động. C) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. – Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. – Các Phụ lục về giảm giá về thuế doanh thu doanh nghiệp: + Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế doanh thu công ty được giảm giá đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở mua bán di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. + Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế doanh thu công ty được giảm giá so với cơ sở kinh doanh đầu tư thiết lập dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. + Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập công ty được giảm giá đối với doanh nghiệp dùng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc công ty hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải dùng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. – Phụ lục số thuế thu nhập công ty đang nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TTBTC. – Phụ lục thuế doanh thu doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TTBTC của Bộ Tài chính. – Phụ lục báo cáo trích lập, điều chuyển và dùng quỹ tăng trưởng khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài chính. – Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. (Từ ngày 01/05/2017, thực hiện theo Phụ lục thông tin về liên kết link và giao dịch liên kết (mẫu số 01) ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ). – Phụ lục tính nộp thuế doanh thu công ty của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán lệ thuộc ở tỉnh tp trực thuộc Trung ương khác với địa phương kênh đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 5 – Phụ lục Báo cáo trích lập và dùng Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường (Phụ lục 01) ban hành kèm theo Thông tư số 86/2016/TT-BTC ngày 20/06/2016 của Bộ Tài chính. – Trường hợp công ty có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, ebook theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế doanh thu doanh nghiệp. 3) mẹo lập các mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN: 3.1- Phụ lục hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 03-1A/TNDN, 03- 1B/TNDN, 03-1C/TNDN công ty lựa chọn 1 trong 3 phụ lục để kê khai theo ngành mua bán của doanh nghiệp: – ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ: 03-1A/TNDN – ngành nghề ngân hàng tín dụng: 03-1B/TNDN – lĩnh vực chứng khoán: doanh nghiệp chứng khoán, doanh nghiệp thống trị quỹ đầu tư chứng khoán: 03-1C/TNDN Căn cứ vào báo cáo tài chính năm (báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm) để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên Phụ lục hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng ngành : Cụ thể thống kê theo từng phụ lục : Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất mua bán (Dành cho NNT thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ) – Mẫu số 03-1A/TNDN: – chỉ tiêu [01] – doanh thu sale và phân phối dịch vụ: là tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế từ phân phối hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh (chưa có thuế GTGT so với công ty nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ; hoặc có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo mẹo trực tiếp; gồm có cả thu nhập xuất khẩu, doanh thu bán cho các doanh nghiệp chế xuất và xuất khẩu tại chỗ) được ghi nhận theo phù hợp mực kế toán về doanh thu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo hiệu quả mua bán của cơ sở kinh doanh – Mã số 01 tại cột “Số năm nay”. – kpi [02] – doanh thu sale hoá, dịch vụ xuất khẩu: chỉ tiêu này phản ánh tổng thu nhập thu được từ xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ trong kỳ tính thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả doanh thu bán cho các công ty chế xuất và xuất khẩu tại chỗ). Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ sổ kế toán chi tiết của account “Doanh thu sale và phân phối dịch vụ”, phần chi tiết doanh thu sale xuất khẩu trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [03] – Các khoản giảm trừ doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh đo đạt các khoản giảm trừ doanh thu sale trong kỳ tính thuế, gồm có các khoản chiết khấu thương mại, discount hàng bán, thu nhập hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế trị giá tăng trưởng tính theo mẹo trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu trong kỳ tính thuế. 6 Cụ thể: [03] = [04]+[05]+[06]+[07] Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh – Mã số 02 tại cột “Số năm nay”. – chỉ tiêu [04] – hoa hồng thương mại: kpi này phản ánh tổng số vốn hoa hồng thương mại mà cơ sở kinh doanh đang giảm trừ hoặc đang thanh toán cho người mua theo chính sách sale của cơ sở mua bán phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ bên Nợ các account 511 “Doanh thu sale và cung cấp dịch vụ”, account 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” phần chi tiết hoa hồng thương mại. – kpi [05] – khuyến mãi hàng bán: kpi này phản ánh tổng số tài nguyên giảm giá hàng bán của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ bên Nợ các account 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, phần chi tiết discount hàng bán. – kpi [06] – trị giá hàng bán bị trả lại: kpi này phản ánh tổng giá trị hàng hoá đã bán bị trả lại trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ bên Nợ các tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ”, tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, phần chi tiết hàng bán bị trả lại. – kpi [07] – Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: chỉ tiêu này phản ánh all số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị tăng trưởng theo công thức trực tiếp phải nộp tương ứng với thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu này tương ứng với luỹ kế số phát sinh bên Có của các tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, account 3333 “thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ các account 511, account 512 và số phát sinh bên Có tài khoản 3331 “Thuế trị giá tăng trưởng phải nộp” đối ứng bên Nợ tài khoản 511 trong kỳ tính thuế. – kpi [08] – thu nhập hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền vay, lãi tiền send, tiền bản quyền, thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, doanh số được chia, lãi từ bán ngoại tệ, lãi do chuyển nhượng vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán và thu nhập từ các hoạt động tài chính khác của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 21 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với số phát sinh bên Nợ của account 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [09] – chi phí sản xuất, kinh doanh HHDV: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản ngân sách sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế tương ứng với thu nhập phát sinh trong kỳ được định hình để tính doanh số thuần từ hoạt động kinh doanh và được dựng lại giống như sau: 7 [09] = [10]+[11]+[12] – chỉ tiêu [10] – Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đang tiêu thụ trong kỳ tính thuế, ngân sách khác được tính vào hoặc sử dụng ưu đãi vốn hàng bán trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ Báo cáo hiệu quả mua bán của cơ sở mua bán – Mã số 11 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với số phát sinh bên Có của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ account 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. Chú ý: so với các cơ sở kinh doanh có các tổ chức hạch toán lệ thuộc nếu kpi [01] – thu nhập sale hoá và cung cấp dịch vụ – bao gồm cả doanh thu bán hàng nội bộ thì giá vốn hàng bán ở chỉ tiêu này sẽ gồm có cả chi phí mua hàng nội bộ. – kpi [11] – chi phí bán hàng: chỉ tiêu này phản ánh tổng số ngân sách sale đã kết chuyển cho hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đang tiêu thụ trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được get từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 24 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với tổng cộng phần phát sinh bên Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số liệu này tương ứng với tổng cộng số phát sinh bên Có account 6421 “Chi phí bán hàng” đối ứng bên Nợ account 911 “Xác định hiệu quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế – chỉ tiêu [12] – chi phí thống trị doanh nghiệp: chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi phí quản lý công ty vừa mới kết chuyển cho hàng hoá, hàng hóa, dịch vụ đang tiêu thụ trong kỳ tính thuế . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo kết quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh – Mã số 25 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với tổng cộng số phát sinh bên Có account 642 “Chi phí thống trị doanh nghiệp” đối ứng bên Nợ account 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính tut Chế độ kế toán công ty nhỏ và vừa thì số liệu này tương ứng với tổng cộng số phát sinh bên Có account 6422 “Chi phí thống trị doanh nghiệp” đối ứng bên Nợ tài khoản 911 “Xác định hiệu quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế – chỉ tiêu [13] – ngân sách tài chính: chỉ tiêu này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính trong kỳ tính thuế bao gồm các khoản ngân sách hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, ngân sách góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, ngân sách giao dịch bán chứng khoán, khoản lập và hoàn lập đề phòng, giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư không giống, khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ. 8 Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Báo cáo kết quả mua bán của cơ sở mua bán – Mã số 22 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với số phát sinh bên Có của tài khoản 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ tài khoản 911″Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [14] – chi phí lãi tiền vay dùng cho SXKD: chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 23 tại cột “Số năm nay”. – chỉ tiêu [15] – doanh số thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động mua bán của công ty trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 30 tại cột “Số năm nay” và được định hình giống như sau: [15] = [01]-[03]+[08]-[09]-[13] – kpi [16] – doanh thu khác: chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu không giống ngoài các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chính của cơ sở kinh doanh (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) và doanh thu từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ tính thuế. Các khoản thu nhập khác bao gồm thu từ nhượng, bán, thanh lý tài sản cố định gồm có cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyền thuê đất, thu tiền phạt do các đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng từ khách hàng, quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập của năm trước chưa hạch toán vào thu nhập… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo kết quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 31 tại cột “Số năm nay”. Số liệu ở kpi này tương ứng với số phát sinh bên Nợ tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có account 911 “Xác định hiệu quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. – kpi [17] – chi phí khác: chỉ tiêu này phản ánh những khoản ngân sách của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất mua bán và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chí phí khác bao gồm cả các khoản chi phí bỏ sót từ những năm trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Báo cáo hiệu quả mua bán của cơ sở mua bán – Mã số 32 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với tổng số phát sinh bên Có tài khoản 811″Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định hiệu quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [18] – lợi nhuận khác: chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo cách thức trực tiếp) và chi phí khác trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Báo cáo hiệu quả mua bán của cơ sở mua bán – Mã số 40 tại cột “Số năm nay”, và được xác định giống như sau: [18] = [16]-[17] – chỉ tiêu [19] – Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN: kpi này phản ánh tổng số doanh số thực hiện của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế theo chế độ kế toán. 9 Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ Báo cáo kết quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh – Mã số 50 tại cột “Số năm nay”, và được dựng lại như sau: [19] = [15]+[18]. Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Dành cho NNT thuộc các ngành nghề bank, tín dụng) – Mẫu số 03-1B/TNDN: – chỉ tiêu [01] – thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự: chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản lãi và các khoản thu nhập tương tự từ hoạt động tín dụng của đơn vị ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: lãi tiền send, lãi cho vay KH, lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán Nợ, lãi cho thuê tài chính và khác khoản doanh thu không giống từ hoạt động tín dụng (không bao gồm các khoản thu nhập, lãi phát sinh từ các giao dịch nội bộ, giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn). Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ bên Có account 70 “Thu nhập từ hoạt động tín dụng”. – chỉ tiêu [02] – Chi trả lãi và các khoản ngân sách tương tự: kpi này phản ánh tổng các khoản chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự cho hoạt động tín dụng của tổ chức bank, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: trả lãi tiền send, tiền vay; trả lãi phát hành giấy tờ có giá; trả lãi tiền thuê tài chính và các chi phí hoạt động tín dụng khác (không bao gồm các khoản ngân sách phát sinh từ các giao dịch nội bộ, giữa các tổ chức trong cùng tập đoàn). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ bên Nợ account 80 “Chi phí hoạt động tín dụng”. – kpi [03] – thu nhập lãi thuần: kpi này phản ánh kết quả từ hoạt động tín dụng của đơn vị bank, tín dụng trong kỳ tính thuế và được định hình như sau: [03] = [02] – [01] – kpi [04] – thu nhập từ hoạt động dịch vụ: kpi này phản ánh tổng các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức bank, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và cửa hàng, dịch vụ tư vấn, mua bán và dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ hoa hồng, cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ két và các khoản thu không giống từ hoạt động dịch vụ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ bên Có account 71 “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ”. – chỉ tiêu [05] – chi phí hoạt động dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản ngân sách từ hoạt động dịch vụ của đơn vị ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: cước phí bưu điện về mạng viễn thông; các khoản chi về dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn, hoa hồng môi giới và các khoản chi khác cho hoạt động dịch vụ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ bên Nợ tài khoản 81 ”Chi phí hoạt động dịch vụ”. – chỉ tiêu [06] – Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh kết quả từ hoạt động dịch vụ của đơn vị ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế và được dựng lại giống như sau: [06] = [04] – [05] 10 – chỉ tiêu [07] – Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán ngoại hối: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả từ hoạt động mua bán ngoại hối của tổ chức bank, tín dụng trong kỳ tính thuế và được dựng lại bằng số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại hối (thu từ mua bán ngoại tệ giao ngay, thu từ kinh doanh vàng, thu từ các tool tài chính phái sinh tiền tệ) với ngân sách tương ứng từ hoạt động mua bán ngoại hối. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng chênh lệch bên Có tài khoản 72 ”Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối” trừ bên Nợ account 82 ”Chi phí hoạt động mua bán ngoại hối”. – chỉ tiêu [08] – Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh: kpi này phản ánh hiệu quả từ hoạt động mua bán chứng khoán mua bán của đơn vị ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế và được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với ngân sách từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh và tăng (giảm) đề phòng giảm giá chứng khoán tương ứng trong kỳ. Số liệu để ghi vào kpi này bằng chênh lệch giữa bên Có account 741 ”Thu buôn về kinh doanh chứng khoán” với bên Nợ tài khoản 841 ”Chi phí về kinh doanh chứng khoán” và account 8823 ”Chi đề phòng khuyến mãi chứng khoán” (phần của chứng khoán kinh doanh) . – kpi [09] – Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư: kpi này phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư chuẩn bị để bán và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn của tổ chức bank, tín dụng trong kỳ tính thuế và được dựng lại bằng số chênh lệch giữa thu nhập với ngân sách từ mua bán từ kinh doanh chứng khoán đầu tư và tăng trưởng (giảm) đề phòng khuyến mãi chứng khoán tương ứng trong kỳ. Số liệu để ghi vào kpi này bằng chênh lệch giữa bên Có account 741 ”Thu buôn về mua bán chứng khoán” với bên Nợ account 841 ”Chi phí về mua bán chứng khoán” và tài khoản 8823 ”Chi dự phòng khuyến mại chứng khoán” (phần của chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn) . – chỉ tiêu [10] – thu nhập từ hoạt động khác: chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nhập từ hoạt động không giống ngoài các hoạt động nêu trên của tổ chức ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: thu từ nghiệp vụ kinh doanh nợ và các công cụ tài chính phái sinh khác, thu về hoạt động kinh doanh không giống và các khoản thu không giống (không bao gồm phần hoàn nhập dự phòng khuyến mãi chứng khoán hạch toán vào doanh thu khác). Số liệu để ghi vào kpi này bằng tổng bên Có của các tài khoản 742 ”Thu từ nghiệp vụ kinh doanh nợ”, account 748 ”Thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác” , tài khoản 749 ”Thu về hoạt động mua bán khác” và tài khoản 79 ”Thu nhập khác” (không bao gồm phần hoàn nhập đề phòng khuyến mãi chứng khoán hạch toán vào thu nhập khác). – kpi [11] – ngân sách hoạt động khác: chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản ngân sách từ hoạt động không giống ngoài các hoạt động nêu trên của đơn vị bank, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: chi liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về các tool tài chính phái sinh không giống, chi về hoạt động kinh doanh khác và các khoản chi không giống tương ứng với doanh thu từ hoạt động không giống trong kỳ. 11 Số liệu để ghi vào kpi này bằng tổng bên Nợ của các account 842 ”Chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính”, account 848 ”Chi về các tool tài chính phái sinh khác” , account 849 ”Chi về hoạt động mua bán khác” và tài khoản 89 ”Chi phí khác”. – kpi [12] – Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác: kpi này phản ánh kết quả từ hoạt động không giống của đơn vị ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính thuế và được dựng lại giống như sau: [12] = [10] – [11] – kpi [13] – doanh thu từ góp vốn, mua cổ phần: kpi này phản ánh tổng các khoản thu nhập nhận được từ góp vốn, mua cổ phần của tổ chức bank, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: cổ tức nhận được từ chứng khoán vốn kinh doanh, chứng khoán vốn đầu tư, từ góp vốn, đầu tư dài hạn, phân chia lãi lỗ theo phương pháp vốn chủ sở hữu của các khoản đầu tư vào doanh nghiệp liên doanh, liên kết. Số liệu để ghi vào kpi này bằng tổng bên Có của các tài khoản 703 ”Thu lãi từ đầu tư chứng khoán”, account 78 ”Thu nhập góp vốn, mua cổ phần”. – kpi [14] – ngân sách hoạt động: kpi này phản ánh tổng các khoản ngân sách phục vụ cho hoạt động của đơn vị bank, tín dụng trong kỳ tính thuế, bao gồm: chi nộp thuế, phí và lệ phí; ngân sách cho nhân sự (lương và các khoản đóng góp theolương, phụ cấp, trợ cấp…); chi về tài sản (khấu hao, bảo dưỡng, sửa chữa,…); chi cho hoạt động thống trị và công vụ (công tác phí, chi cho các hoạt động đoàn thể…); chi phí nộp bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng; ngân sách đề phòng (trừ ngân sách dự phòng nguy cơ tín dụng, chi phí đề phòng khuyến mãi chứng khoán) và các ngân sách hoạt động không giống. Số liệu để ghi vào kpi này bằng tổng bên Nợ của các tài khoản 831 ”Chi nộp thuế ”, account 832 ”Chi nộp các khoản phí , lệ phí”, account 85 ”Chi phí cho nhân viên”, tài khoản 86 ”Chi cho hoạt động quản lý và công vụ”, account 87 “Chi về tài sản”, account 883 ”Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng”, tài khoản 8821 ”Chi dự phòng khuyến mại vàng”, account 8824 “Chi dự phòng cho các dịch vụ thanh toán”, tài khoản 8825 ”Chi dự phòng discount hàng tồn kho”, account 8826 ”Chi dự phòng ưu đãi khoản đầu tư, mua cổ phần”, tài khoản 8827 ”Chi đề phòng đối với các cam kết mang ra” (dự phòng cam kết đưa ra k thuộc hoạt động tín dụng) và account 8829 ”Chi dự phòng rủi ro khác”. – chỉ tiêu [15] – chi phí đề phòng nguy cơ tín dụng: kpi này phản ánh các khoản chi đề phòng cho công nợ tiềm ẩn (nợ đủ tiêu phù hợp, nợ cần quan tâm, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có mức độ mất vốn) và các cam kết ngoại bảng đến hạn trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng tổng bên Nợ của các account 8822 ”Chi đề phòng Nợ phải thu khó đòi” và account 8827 ”Chi dự phòng đối với các cam kết mang ra” (dự phòng cam kết mang ra thuộc hoạt động tín dụng). – kpi [16] – Tổng lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh số thực hiện trước thuế của đơn vị bank, tín dụng trong kỳ tính thuế và được xác định như sau: [16] = [3]+[6]+[7]+[8]+[9]+[12]+[13]-[14]-[15] Phụ lục hiệu quả hoạt động sản xuất mua bán (Dành cho NNT là các doanh nghiệp chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) – Mẫu số 03-1C/TNDN: 12 – kpi [01] – Thu từ phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh: là tổng thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng và từ hoạt động tự doanh của các doanh nghiệp chứng khoán, doanh nghiệp cai quản quỹ và được xác định như sau: [01] = [02]+[03]+[04]+…+[10] – chỉ tiêu [02] – Thu phí dịch vụ môi giới chứng khoán: là tổng doanh thu của hoạt động môi giới chứng khoán, giao dịch mua- bán chứng khoán cho nhà đầu tư của doanh nghiệp chứng khoán trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ Báo cáo hiệu quả mua bán của doanh nghiệp chứng khoán – Mã số 01.1 tại cột “Số năm nay”, tương ứng với tài khoản 5111- doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán. – kpi [03] – Thu phí quản lý mục lục đầu tư: là thu nhập của hoạt động thống trị danh mục đầu tư của công ty cai quản quỹ trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ Sổ kế toán chi tiết của tài khoản 5111- doanh thu từ phí quản lý quỹ, phần chi tiết doanh thu phí thống trị mục lục đầu tư (đối với doanh nghiệp cai quản Quỹ ĐTCK) hoặc tài khoản 5112 – doanh thu hoạt động cai quản mục lục đầu tư chứng khoán (đối với công ty thống trị Quỹ) – kpi [04] – Thu phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành: chỉ tiêu này phản ánh thu nhập phí bảo lãnh phát hành chứng khoán, doanh thu tiền chiết khấu cửa hàng phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành hoặc cho đơn vị bảo lãnh phát hành chứng khoán phát sinh của công ty chứng khoán trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ Báo cáo kết quả mua bán của doanh nghiệp Chứng khoán – Tổng cộng mã số 01.3 và mã số 01.4 tại cột “Số năm nay”, tương ứng với tài khoản 5113- thu nhập bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán. – kpi [05] – Thu phí tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: là tổng doanh thu của hoạt động phân phối dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và các tư vấn khác của công ty chứng khoán, doanh nghiệp quản lý quỹ trong kỳ tính thuế: + đối với doanh nghiệp chứng khoán: Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ Báo cáo hiệu quả mua bán – Mã số 01.5 tại cột “Số năm nay”, tương ứng với account 5114- doanh thu hoạt động tư vấn. + so với doanh nghiệp cai quản quỹ: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ Sổ kế toán chi tiết account 5112- doanh thu từ phí tư vấn (đối với công ty cai quản Quỹ ĐTCK) hoặc account 5114 – thu nhập hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán (đối với công ty quản lý Quỹ). – kpi [06] – Thu phí quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các khoản tiền thưởng cho công ty cai quản quỹ: là tổng thu nhập của thống trị quỹ đầu tư chứng khoán và doanh thu từ phí thưởng hoạt động của công ty quản lý quỹ trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ Sổ kế toán chi tiết tài khoản 5111- doanh thu từ phí cai quản quỹ, phần chi tiết thu phí quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và account 5118- thu nhập không giống của hoạt động mua bán, phần chi tiết tiền thưởng cho công ty thống trị quỹ (đối với công ty thống trị Quỹ ĐTCK) hoặc tài 13 khoản 5111 – thu nhập hoạt động thống trị Quỹ ĐTCK và doanh nghiệp ĐTCK và account 5113 – doanh thu từ phí thưởng hoạt động (đối với doanh nghiệp cai quản Quỹ). – chỉ tiêu [07] – Thu từ phí phát hành chứng chỉ quỹ: là doanh thu của từ phí phát hành chứng chỉ quỹ của doanh nghiệp cai quản quỹ trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ Sổ kế toán chi tiết account 5113- doanh thu từ phí phát hành (đối với công ty quản lý Quỹ ĐTCK) hoặc tài khoản 5118 – doanh thu khác, chi tiết phần doanh thu phí phát hành chứng chỉ quỹ (đối với công ty thống trị Quỹ). – kpi [08] – Phí thù lao hội đồng quản trị nhận được do tham gia hội đồng quản trị của các công ty khác: là doanh thu từ phí thù lao tham gia hội đồng quản trị của các doanh nghiệp khác của công ty quản lý quỹ trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được get từ Sổ kế toán chi tiết tài khoản 5118- doanh thu khác của hoạt động kinh doanh (đối với công ty cai quản Quỹ ĐTCK) hoặc account 5118 – thu nhập khác (phần chi tiết Phí thù lao hội đồng quản trị) (đối với doanh nghiệp cai quản Quỹ). – kpi [09] – Chênh lệch giá chứng khoán kinh doanh trong kỳ, thu lãi trái phiếu từ hoạt động tự doanh của doanh nghiệp chứng khoán, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cai quản quỹ: là thu nhập từ hoạt động tự doanh: kinh doanh chứng khoán trong kỳ (lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán đầu tư,…), thu lãi trái phiếu của công ty Chứng khoán hoặc thu nhập hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cai quản quỹ trong kỳ tính thuế. + đối với công ty chứng khoán: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán – Mã 01.2 tại cột ”Số năm nay” tương ứng với số liệu trên tài khoản 5112 – thu nhập hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn- chi tiết phần thu lãi trái phiếu (tài khoản 51121 – Cổ tức, lợi nhuận, lãi trái phiếu) và phần thu chênh lệch mua bán chứng khoán trong kỳ (tài khoản 51122 – Chênh lệch lãi bán khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn ). + đối với doanh nghiệp thống trị quỹ: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ Sổ kế toán chi tiết tài khoản 515 – doanh thu hoạt động tài chính. – chỉ tiêu [10] – Các khoản thu không giống theo quy định của luật pháp về phân phối dịch vụ cho KH và hoạt động tự doanh: là các khoản thu nhập không giống chưa được phản ánh ở trên của doanh nghiệp chứng khoán, công ty thống trị quỹ trong kỳ tính thuế. + so với công ty chứng khoán: Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ Báo cáo kết quả kinh doanh của cơ sở mua bán – Mã số 01.6+01.7+01.8+01.9 tại cột “Số năm nay” tương ứng với Sổ kế toán chi tiết account 5112 – thu nhập hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn – trong đó loại trừ phần số liệu đã ghi vào chỉ tiêu [09] ở trên, account 5115 – doanh thu lưu ký chứng khoán, tài khoản 5116 – thu nhập hoạt động uỷ thác đấu giá, tài khoản 5117 – thu nhập cho thuê dùng tài sản, account 5118 – doanh thu khác. + so với công ty quản lý quỹ: Số liệu để ghi vào kpi này được lấy từ Sổ kế toán chi tiết account 5118- thu nhập khác của hoạt động kinh doanh (đối với doanh nghiệp thống trị Quỹ ĐTCK); hoặc tài khoản 5118 – thu nhập khác (đối với công 14 ty quản lý Quỹ), trong đó loại trừ phần số liệu vừa mới ghi vào chỉ tiêu [06] [07] [08] ở trên. – kpi [11] – chi phí để thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các ngân sách cho hoạt động tự doanh : chỉ tiêu này phản ánh all các khoản ngân sách phát sinh trong kỳ tính thuế tương ứng với thu nhập phân phối dịch vụ cho khách hàng và doanh thu hoạt động tự doanh phát sinh trong kỳ được xác định để tính doanh số thuần từ hoạt động mua bán và được định hình giống như sau: ([11]= [12]+[13]+……+[22]+[23]) – chỉ tiêu [12] – Chi nộp phí thành viên trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với doanh nghiệp là member của Trung tâm giao dịch chứng khoán): kpi này phản ánh khoản chi nộp phí member trung tâm giao dịch chứng khoán phát sinh trong kỳ tính thuế của công ty chứng khoán là member của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Số liệu để ghi vào kpi này được get từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán”, phần chi tiết phí member trung tâm giao dịch chứng khoán trong kỳ tính thuế. – kpi [13] – chi phí lưu ký chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: chỉ tiêu này phản ánh những khoản phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư mà doanh nghiệp chứng khoán đang thực hiện phải trả Trung tâm Lưu ký chứng khoán; phí giao dịch chứng khoán tính trên khối lượng khối lượng chứng khoán môi giới mà doanh nghiệp chứng khoán đã thực hiện cho nhà đầu tư phải trả cho Sở GDCK phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được get từ sổ kế toán chi tiết của account 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán”, phần chi tiết phí lưu ký, phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trong kỳ tính thuế. – kpi [14] – Phí niêm yết và tải ký chứng khoán (đối với công ty phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán): kpi này phản ánh khoản chi nộp niêm yết và tải ký chứng khoán (đối với doanh nghiệp phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán) phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 631 – “Chi phí hoạt động mua bán chứng khoán”, phần chi tiết phí niêm yết và tải ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [15] – ngân sách liên quan đến việc thống trị quỹ đầu tư, mục lục đầu tư: chỉ tiêu này phản ánh khoản chi phí liên quan trực tiếp đến thống trị quỹ đầu tư, mục lục đầu tư của công ty thống trị quỹ phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ sổ kế toán chi tiết của account 631 – ngân sách hoạt động kinh doanh; phần chi tiết phí thống trị quỹ đầu tư, danh mục đầu tư trong kỳ tính thuế. – kpi [16] – ngân sách huy động vốn cho quỹ đầu tư: kpi này phản ánh khoản ngân sách huy động vốn cho quỹ đầu tư của doanh nghiệp cai quản quỹ phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ sổ kế toán chi tiết của tài 15 khoản 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh”, phần chi tiết chi phí huy động vốn cho quỹ đầu tư trong kỳ tính thuế. – kpi [17] – Chi trả lãi tiền vay: kpi này phản ánh khoản ngân sách lãi tiền vay phát sinh trong kỳ tính thuế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. + so với doanh nghiệp chứng khoán: Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ sổ kế toán chi tiết của account 631 – “Chi phí hoạt động mua bán chứng khoán”, phần chi tiết lãi vay phải trả trong kỳ. + so với công ty cai quản quỹ: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 635- “Chi phí tài chính”, chi tiết lãi vay phải trả trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [18] – chi phí thù lao cho hội đồng quản trị: chỉ tiêu này phản ánh khoản ngân sách thù lao cho Hội đồng quản trị trong kỳ tính thuế so với công ty chứng khoán, công ty thống trị quỹ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ sổ kế toán chi tiết của account 642 – “Chi phí cai quản doanh nghiệp”, phần chi tiết thù lao cho hội đồng quản trị trong kỳ tính thuế – kpi [19] – Chi nộp thuế, phí, lệ phí phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh: kpi này phản hình các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty thống trị quỹ trong kỳ tính tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 642 – “Chi phí thống trị doanh nghiệp”, phần chi tiết thuế, phí và lệ phí trong kỳ tính thuế. – kpi [20] – Chi hoạt động cai quản và công vụ, chi phí cho nhân viên: kpi này phản ánh các khoản chi phí chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi phí trả cho nhân viên của công ty chứng khoán và công ty cai quản quỹ phát sinh trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào kpi này được quét từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 642 – “Chi phí thống trị doanh nghiệp”, phần chi tiết chi phí vật liệu cai quản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí cho nhân sự trong kỳ tính thuế. – kpi [21] – Chi khấu hao tài sản cố định, chi không giống về tài sản: kpi này phản ánh các khoản ngân sách khấu hao tài sản cố định và các khoản chi không giống về tài sản đối với công ty chứng khoán, công ty thống trị quỹ phát sinh trong kỳ tính thuế . Số liệu để ghi vào kpi này được get từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 642 – “Chi phí cai quản doanh nghiệp”, phần chi tiết ngân sách khấu hao tài sản cố định và chi khác về tài sản trong kỳ tính thuế. – chỉ tiêu [22] – Trích đề phòng khuyến mãi chứng khoán tự doanh: kpi này phản ánh khoản trích lập đề phòng giả giá chứng khoán vào cuối năm tài chính của công ty chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được quét từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh”, phần chi tiết chi phí dự phòng khuyến mãi chứng khoán trong kỳ tính thuế. 16 – kpi [23] – Các khoản chi không giống theo quy định của luật pháp về cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh: kpi này phản ánh các khoản ngân sách không giống ngoài các khoản chi phí nêu trên giúp cho cho hoạt động mua bán của công ty chứng khoán, doanh nghiệp thống trị quỹ phát sinh trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được get từ sổ kế toán chi tiết của tài khoản 642 – “Chi phí cai quản doanh nghiệp”, phần chi tiết chi phí không giống theo quy định về cung cấp dịch vụ cho khác hàng và hoạt động tự doanh. – kpi [24] – Lãi (lỗ) từ hoạt động phân phối dịch vụ cho KH và hoạt động tự doanh: chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty thống trị quỹ trong kỳ tính thuế và được định hình giống như sau: [24] = [01] – [11]. – chỉ tiêu [25] – Các khoản doanh thu không giống ngoài phân phối dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh: kpi này phản ánh các khoản doanh thu khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp chứng khoán, công ty thống trị quỹ trong kỳ tính thuế. Các khoản doanh thu không giống bao gồm thu từ nhượng, bán, thanh lý tài sản cố định gồm có cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyền thuê đất, thu tiền phạt do các partner vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng từ khách hàng, quà biếu, quà tặng, các khoản doanh thu của năm trước chưa hạch toán vào doanh thu. + đối với công ty chứng khoán: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Báo cáo hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán – Mã số 31 tại cột “Số năm nay”, tương ứng với số phát sinh bên Nợ account 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có tài khoản 911 “Xác định hiệu quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. + so với công ty thống trị quỹ: Số liệu để ghi vào kpi này được get từ account 518 – doanh thu khác (đối với doanh nghiệp quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) hoặc account 711- doanh thu không giống (đối với doanh nghiệp cai quản quỹ). – kpi [26] – chi phí không giống ngoài phân phối dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh: chỉ tiêu này phản ánh những khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty chứng khoán, doanh nghiệp thống trị quỹ, bao gồm: chi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chi quà biếu, quà tặng, các khoản ngân sách bỏ sót từ những năm trước. + so với công ty chứng khoán: Số liệu để ghi vào kpi này được get từ Báo cáo kết quả mua bán của cơ sở kinh doanh – Mã số 32 tại cột “Số năm nay”. Số liệu này tương ứng với tổng số phát sinh bên Có tài khoản 811″Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ tính thuế. + đối với công ty thống trị quỹ: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này quét từ tài khoản 638- chi phí không giống (đối với công ty thống trị quỹ đầu tư chứng khoán) hoặc account 811- chi phí không giống (đối với công ty quản lý quỹ). – kpi [27] – Lãi (lỗ) khác ngoài phân phối dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh: chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập không giống và chi phí khác trong kỳ tính thuế và được dựng lại như sau: [27]=[25]-[26] – kpi [28] – Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp: kpi này phản ánh tổng số doanh số thực hiện của công ty chứng khoán, doanh nghiệp 17 thống trị quỹ trong kỳ tính thuế theo chế độ kế toán và được dựng lại như sau: [28]=[24]+[27] 3.2- Phụ lục chuyển lỗ: 03-2/TNDN a/ quy tắc chuyển lỗ: – Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế k bao gồm lỗ được kết chuyển từ các năm trước – doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển all và tiếp tục số lỗ vào doanh thu chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, tính từ lúc năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. – công ty tự dựng lại số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không gồm có số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và tiếp tục không quá 5 năm, diễn ra từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. doanh nghiệp phải theo dõi số lỗ của từng năm để chuyển theo quy định nêu trên, không được lũy kế lỗ của các năm để chuyển vào thu nhập chịu thuế. Quá thời hạn 5 năm bắt đầu từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ k được giảm trừ tiếp vào doanh thu của các năm tiếp sau ví dụ 1: Năm 2016 công ty A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2017 công ty A có phát sinh doanh thu chịu thuế là 12 tỷ đồng thì tất cả số lỗ năm 2016 là 10 tỷ đồng, công ty A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2017. gợi ý 2: Năm 2016 doanh nghiệp B có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2017 công ty phát sinh thu nhập chịu thuế là 8 tỷ đồng thì: công ty B phải chuyển all số lỗ 8 tỷ đồng vào doanh thu chịu thuế năm 2017; Số lỗ còn lại 2 tỷ đồng, công ty B phải theo dõi và chuyển all và liên tục vào các năm kế tiếp, nhưng tối đa k quá 5 năm, diễn ra từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2016 chuyển tối đa không quá năm 2021). ví dụ 3: Năm 2016, doanh nghiệp C có phát sinh lỗ là 50 tỷ đồng. Năm 2017 công ty C có phát sinh lỗ là 30 tỷ đồng thì doanh nghiệp C phải theo dõi từng khoản lỗ phát sinh của từng năm, số lỗ phát sinh của từng năm sẽ được chuyển all và tiếp tục không quá 5 năm, bắt đầu từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2016 chuyển không quá năm 2021, lỗ năm 2017 chuyển không quá năm 2022). Việc chuyển lỗ thực hiện theo nguyên tắc nêu tại gợi ý 1 và ví dụ 2 nêu trên. – Trường hợp cơ quan có thẩm quyền rà soát, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dựng lại số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự dựng lại thì số lỗ được chuyển dựng lại theo kết bàn luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục k quá 5 năm, diễn ra từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. – doanh nghiệp chỉ lập phụ lục 03-2/TNDN khi năm quyết toán thuế có phát sinh doanh thu chịu thuế và có phát sinh số lỗ của các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào năm quyết toán thuế để giảm thu nhập chịu thuế. 18 – Trường hợp năm quyết toán thuế, doanh nghiệp vừa có hoạt động mua bán được hưởng giảm giá thuế phát sinh doanh thu chịu thuế, hoạt động mua bán không được hưởng khuyến mãi thuế và doanh thu không giống cũng phát sinh doanh thu, nếu có các khoản lỗ phát sinh từ những năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào năm quyết toán thuế, thì công ty phải hạch toán riêng lỗ của từng hoạt động mua bán để chuyển tương ứng vào thu nhập chịu thuế của từng hoạt động kinh doanh, nếu hoạt động mua bán nào còn lỗ thì được chuyển vào doanh thu chịu thuế của các hoạt động mua bán còn thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp doanh nghiệp k hạch toán riêng được lỗ của từng hoạt động mua bán (không bao gồm doanh thu khác) thì phân bổ số lỗ của từng hoạt động theo phần trăm phần trăm doanh thu của từng hoạt động trên tổng doanh thu toàn công ty của năm phát sinh lỗ. – Trường hợp công ty có hoạt động kinh doanh bđs bị lỗ thì phải hạch toán riêng lỗ của hoạt động mua bán bds để chuyển vào doanh thu chịu thuế của hoạt động kinh bđs, nếu chuyển k hết thì được kết chuyển vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động SXKD không giống của doanh nghiệp. Trường hợp hoạt động mua bán khác phát sinh lỗ thì không được kết chuyển vào doanh thu của hoạt động kinh doanh bds (ngoại trừ trường hợp công ty giải thể phải lý tài sản là bđs thì được bù trừ lãi lỗ với nhau). Trường hợp này công ty phải lập riêng phụ lục 03-2/TNDN cho từng hoạt động mua bán bđs và hoạt động mua bán khác để chuyển lỗ tương ứng vào từng loại doanh thu chịu thuế của năm phát sinh thu nhập. (Khi thống kê trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, chuyển lỗ của hoạt động sản xuất mua bán công ty lựa chọn phụ lục 03-2A/TNDN, chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh bđs doanh nghiệp chọn phụ lục 03-2B/TNDN) – Các khoản lỗ của các kỳ trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào kỳ quyết toán thuế phát sinh doanh thu chịu thuế phải đảm bảo quy tắc số lỗ được chuyển không lớn hơn số thu nhập chịu thuế phát sinh của kỳ được chuyển lỗ – công ty chuyển biến loại ảnh công ty, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán công ty Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đóng cửa phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định biến đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển biến hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đóng cửa của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của công ty phát sinh trước khi biến động sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được liên tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của công ty sau khi biến động sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tất cả và tiếp tục k quá 5 năm, bắt đầu từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. – công ty là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham dự liên doanh. doanh nghiệp tham dự liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ toàn bộ và thường xuyên không quá 5 năm, diễn ra từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của công ty liên doanh. 19 B/ mẹo lập: – thống kê các kpi định danh: kê khai tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế đại lý (trong trường hợp người nộp thuế sử dụng cửa hàng thuế) – kê khai dựng lại số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế theo từng năm theo từng chỉ tiêu: số lỗ phát sinh; số lỗ đang chuyển trong các kỳ tính thuế trước; số lỗ được chuyển kỳ này; số lỗ còn được chuyển kỳ sau – kê khai kpi “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – thống kê các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên cửa hàng thuế Họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế không sử dụng đại lý thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế dùng cửa hàng thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu cùng lúc trên phụ lục phải ghi rõ họ tên, số chứng chỉ hành ngành của nhân sự đại lý thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. 3.3/ Phụ lục 03-3A/TNDN: Trường hợp công ty có nhiều dự án đầu tư, mỗi dự án được hưởng các mức khuyến mại khác nhau thì phụ lục 03-3A/TNDN phải lập riêng cho từng dự án. Lưu ý: Để thống kê được nhiều phụ lục 03-3A/TNDN cho nhiều dự án trên software hỗ trợ HTKK, doanh nghiệp sử dụng phím F5 để thêm trang phụ lục. Cụ thể kê khai theo từng chỉ tiêu: – kê khai các chỉ tiêu định danh: kê khai tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế đại lý (trong trường hợp người nộp thuế sử dụng đại lý thuế – thống kê tại phần A. xác định điều kiện và cấp độ được hưởng khuyến mại thuế + thống kê tại khoản 1. Điều kiện khuyến mãi thuế : căn cứ theo Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận giảm giá đầu tư trước ngày 01/01/2004; căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định 24/2007/NĐ-CP, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP doanh nghiệp tự dựng lại các điều kiện discount mình đạt được để chọn (đánh dấu từng ô ) theo từng điều kiện discount thuế TNDN mà doanh nghiệp được hưởng + thống kê tại khoản 2. mức độ giảm giá thuế : căn cứ điều kiện giảm giá vừa mới được chọn tại khoản 1 để định hình cấp độ khuyến mại thuế TNDN được hưởng (ưu đãi về thuế suất, discount miễn giảm theo thời hạn được hưởng, tính từ lúc năm) Lưu ý: trường hợp công ty k được hưởng khuyến mại về thuế suất, khi kê khai trên software hỗ trợ kê khai thuế HTKK tại chỉ tiêu thuế suất ưu đãi: thống kê thuế suất phổ thông theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN (hiện hành là 20%), thời hạn và thời gian hưởng ưu đãi về thuế suất : bỏ trống k ghi – thống kê tại phần B. xác định số thuế được hưởng ưu đãi – thống kê tại khoản 1. định hình số thuế TNDN chênh lệch do được hưởng thuế suất ưu đãi: 20 + Chỉ tiêu: Tổng thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất giảm giá – mã [1]: doanh nghiệp phải hạch toán riêng doanh thu tính thuế của hoạt động mua bán được hưởng giảm giá để ghi kpi này. Trường hợp k hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ lệ DT được hưởng ưu đãi trên tổng doanh thu. doanh thu của hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC k được hưởng khuyến mãi phãi hạch toán riêng, nếu k hạch toán riêng so với hoạt động kinh doanh được hưởng khuyến mại, thì doanh nghiệp không được hưởng khuyến mãi thuế + Chỉ tiêu: Thuế TNDN tính theo thuế suất giảm giá – mã [2]: [2] = [1] x thuế suất khuyến mãi mà dự án được hưởng + Chỉ tiêu: Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông – mã [3]: [3] = [1] x 20% + Chỉ tiêu: Thuế TNDN chênh lệch – mã [4] : [4]=[3]-[2] – thống kê tại khoản 2. định hình số thuế TNDN được miễn giảm : + Chỉ tiêu: Tổng doanh thu tính thuế được miễn hoặc giảm – mã [5]: công ty phải hạch toán riêng thu nhập tính thuế của hoạt động kinh doanh được hưởng discount để ghi kpi này. Trường hợp k hạch toán riêng được thì phân bổ theo % DT được hưởng giảm giá trên tổng thu nhập. + Chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN được hưởng khuyến mãi – mã [6]:ghi thuế suất khuyến mại mà dự án được hưởng + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp – mã [7]: [7] = [5] x [6] + Chỉ tiêu: tỷ lệ thuế TNDN được miễn hoặc giảm (%)– mã [8] : nếu được miễn ghi 100%, nếu được giảm 50% ghi 50% + Chỉ tiêu: Thuế TNDN được miễn, giảm – mã [9]: [9] = [7] x [8] note khi thống kê phụ lục 03-3A/TNDN: – Trường hợp trong kỳ tính thuế công ty có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cùng địa bàn, ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư với dự án đầu tư mới thành lập được hưởng giảm giá theo phụ lục 03-3A/TNDN cũng đang được hưởng khuyến mãi đầu tư, thì : + Phải hạch toán riêng phần thu nhập tính thuế của dự án đầu tư mới để kê khai trên phụ lục 03-3A/TNDN và phần thu nhập tính thuế của dự án đầu tư xây dựng rộng để kê khai theo phụ lục 03-3B/TNDN + Nếu k hạch toán riêng được thì phần doanh thu tính thuế tăng trưởng thêm của dự án đầu tư xây dựng rộng để kê khai theo phụ lục 03-3B/TNDN được định hình theo mẹo : 21 Phần thu nhập tăng trưởng thêm của dự án đầu tư mở rộng được miễn thuế, giảm thuế = Tổng doanh thu tính thuế trong năm (không gồm có thu mua bán quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TTBTC) x trị giá tài sản cố định đầu tư mới mang vào sử dụng cho sản xuất, mua bán ————————— Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tiễn dùng cho sản xuất, kinh doanh Tổng thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi kê khai trên phụ lục 03-3A/TNDN bằng (=) Tổng doanh thu tính thuế trong năm trừ (-) phần thu nhập tăng thêm của dự án đầu tư xây dựng rộng được miễn, giảm thuế Trường hợp này doanh nghiệp phải lập phụ lục 03-3B/TNDN trước phụ lục 03-3A/TNDN – Trường hợp trong kỳ tính thuế công ty có dự án đầu tư xây dựng rộng, đầu tư chiều sâu cùng địa bàn, ngành được hưởng khuyến mại đầu tư với dự án đầu tư mới thành lập được hưởng khuyến mại theo phụ lục 03-3A/TNDN nhưng không được hưởng ưu đãi đầu tư, thì : + Phải hạch toán riêng phần thu nhập tính thuế của dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi để thống kê trên phụ lục 03-3A/TNDN và phần thu nhập tính thuế của dự án đầu tư xây dựng rộng không được hưởng ưu đãi. + Nếu không hạch toán riêng được thì phần thu nhập tính thuế tăng trưởng thêm của dự án đầu tư mở rộng k được hưởng discount thuế được dựng lại theo cách thức : Phần thu nhập tăng thêm của dự án đầu tư mở rộng không được hưởng khuyến mại thuế = Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TTBTC) x giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào dùng cho sản xuất, kinh doanh ————————– Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tiễn dùng cho sản xuất, mua bán Tổng doanh thu tính thuế được hưởng giảm giá thống kê trên phụ lục 03-3A/TNDN bằng (=) Tổng doanh thu tính thuế trong năm trừ (-) phần doanh thu tăng trưởng thêm của dự án đầu tư xây dựng rộng không được hưởng khuyến mãi. – kê khai kpi “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; 22 – thống kê các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên cửa hàng thuế Họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế không sử dụng cửa hàng thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế sử dụng cửa hàng thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu đồng thời trên phụ lục phải ghi rõ họ tên, số chứng chỉ hành ngành của nhân sự cửa hàng thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. 3.4/ Phụ lục thuế TNDN được hưởng giảm giá đối với công ty đầu tư xây dựng rộng : 03-3B/TNDN Trường hợp công ty có nhiều dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng, mỗi dự án được hưởng các mức discount không giống nhau thì phụ lục 03-3B/TNDN phải lập riêng cho từng dự án đầu tư lưu ý : Để thống kê được nhiều phụ lục 03-3B/TNDN cho nhiều dự án trên phần mềm hỗ trợ HTKK, doanh nghiệp dùng phím F5 để thêm trang phụ lục Cụ thể thống kê theo từng chỉ tiêu: – thống kê các kpi định danh: thống kê tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế đại lý (trong trường hợp người nộp thuế sử dụng cửa hàng thuế – thống kê tại phần A. dựng lại điều kiện và cấp độ được hưởng khuyến mại thuế + kê khai tại khoản 1. Điều kiện discount thuế : doanh nghiệp tự dựng lại điều kiện công ty mình đạt được để chọn (đánh dấu từng ô ) theo từng điều kiện khuyến mại thuế TNDN mà công ty được hưởng + kê khai tại khoản 2. cấp độ discount thuế : căn cứ điều kiện discount vừa mới được lựa chọn tại khoản 1 để xác định cấp độ khuyến mãi thuế TNDN được hưởng (ưu đãi về thuế suất, khuyến mại miễn giảm theo thời hạn được hưởng, tính từ lúc năm) lưu ý : trường hợp công ty không được hưởng ưu đãi về thuế suất, trên phần mềm hỗ trợ HTKK tại kpi thuế suất ưu đãi: kê khai thuế suất phổ thông 20%, thời hạn hưởng giảm giá về thuế suất : bỏ trống không ghi – thống kê tại phần B. định hình số thuế được hưởng giảm giá – kê khai tại khoản 3. định hình thu nhập tính thuế gia tăng thêm được hưởng discount + Chỉ tiêu: Tổng nguyên giá TSCĐ sử dụng cho sản xuất, mua bán trong kỳ tính thuế – mã [1]: lấy tổng nguyên giá TSCĐ cuối kỳ của năm quyết toán thuế + Chỉ tiêu: Tổng trị giá TSCĐ đầu tư mới vừa mới đưa vào sản xuất mua bán – mã [2]: Tổng trị giá TSCĐ đầu tư mở rộng, chiều sâu mới trong kỳ được hưởng ưu đãi + Chỉ tiêu: Tổng doanh thu tính thuế trong năm – mã [3]: Ghi tổng doanh thu tính thuế trong kỳ của công ty (Tổng thu nhập tính thuế trong năm k bao gồm thu kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) + Chỉ tiêu: thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được miễn hoặc giảm – mã [4] : Trường hợp công ty k hạch toán riêng được thì [4] = [2]/[1] x [3]. 23 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán riêng thu nhập tính thuế của hoạt động đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu được hưởng khuyến mãi thì phần doanh thu tăng thêm hạch toán riêng được ghi chỉ tiêu này. thống kê tại khoản 4. xác định số thuế TNDN chênh lệch do doanh nghiệp hưởng thuế suất discount + Chỉ tiêu: Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông – mã [5]: [5] = [4] x 20% + Chỉ tiêu: Thuế TNDN tính theo thuế suất giảm giá – mã [6]: [6] = [4] x thuế suất khuyến mãi mà dự án được hưởng + Chỉ tiêu: Thuế TNDN chênh lệch – mã [7] : [7]=[5]-[6] kê khai tại khoản 5. dựng lại số thuế TNDN được miễn giảm : + Chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN được hưởng ưu đãi – mã [8]:ghi thuế suất ưu đãi mà dự án được hưởng + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp – mã [9]: [9] = [4] x [8] + Chỉ tiêu: tỷ lệ thuế TNDN được miễn hoặc giảm (%)– mã [10] : nếu được miễn ghi 100%, nếu được giảm 50% ghi 50% + Chỉ tiêu: Thuế TNDN được miễn, giảm – mã [11]: [11] = [9] x [10] – kê khai chỉ tiêu “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – kê khai các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức phận và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên cửa hàng thuế Họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế không dùng đại lý thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế sử dụng cửa hàng thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu song song trên phụ lục phải ghi rõ họ tên, số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. 3.5/ Phụ lục thuế TNDN được hưởng khuyến mại đối với doanh nghiệp sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số và sử dụng nhiều lao động nữ: 03-3C/TNDN định hình số thuế TNDN được hưởng discount so với công ty dùng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ Cụ thể thống kê theo từng chỉ tiêu: – kê khai các kpi định danh: kê khai tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế cửa hàng (trong trường hợp người nộp thuế sử dụng đại lý thuế – thống kê tại phần A. xác định điều kiện và cấp độ được hưởng khuyến mãi thuế + kê khai tại khoản 1. Điều kiện discount thuế : DN tự dựng lại điều kiện doanh nghiệp mình đạt được để chọn (đánh dấu từng ô ) theo từng điều kiện khuyến mại thuế TNDN mà công ty được hưởng (sử dụng lao động nữ và dùng dân tộc 24 thiểu số, giấy chứng nhận của cơ quan cai quản lao động có thẩm quyền về tổng số lao động nữ mà doanh nghiệp đang sử dụng (nếu có): số………. Ngày…………..) + kê khai tại khoản 2. mức độ khuyến mãi thuế : căn cứ điều kiện khuyến mại đã được chọn tại khoản 1 để dựng lại ưu đãi giảm thuế TNDN do dùng nhiều lao động nữ hay dân tộc thiểu số – thống kê tại phần B. định hình số thuế được hưởng giảm giá + Chỉ tiêu: Tổng các khoản chi cho lao động nữ – mã [1]: kê khai tổng số khoản chi cho lao động nữ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế TNDN, bao gồm: * Chi cho công tác training lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp ngành cũ không còn thích hợp phải chuyển biến sang nghề không giống theo quy hoạch phát triển của công ty. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học). * chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giảng viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do công ty đơn vị và thống trị. * chi phí đơn vị khám sức khoẻ thêm trong năm giống như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. * Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. * Phụ cấp sử dụng thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì nguyên nhân khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại sử dụng việc cho công ty được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng món hàng mà lao động nữ luôn luôn làm việc trong thời gian k nghỉ theo chế độ. + Chỉ tiêu: Tổng các khoản chi cho lao động dân tộc thiểu số – mã [2]: kê khai tổng số khoản chi cho lao động dân tộc thiểu số theo quy định tại các văn bản luật pháp về thuế TNDN, bao gồm: các khoản chi thêm cho người lao động là dân tộc thiểu số đảm bảo đúng mục đích và k vượt quá mức quy định, bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm thế giới, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định. + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp – mã [3]: ghi số thuế TNDN phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp + Chỉ tiêu: Thuế TNDN được giảm tương ứng mức chi cho lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số: (Không quá số thuế TNDN phải nộp)– mã [4]: [4] = [1] + [2] < [3] – kê khai kpi “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – thống kê các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức phận và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên đại lý thuế Họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế không dùng đại lý thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế sử dụng đại lý thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp 25 pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu song song trên phụ lục phải có họ tên, số chứng chỉ hành nghề của nhân sự cửa hàng thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. 3.6/ Phụ lục thuế TNDN vừa mới nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế: 03- 4/TNDN Dành cho công ty có phát sinh thu nhập chịu thuế ở nước ngoài khi tính thuế TNDN tại Viet Nam được trừ số thuế TNDN đang nộp thuế tại nước ngoài từ năm 2014 trở về trước, nhưng tối đa k vượt quá số thuế TNDN phải nộp theo Luật Thuế TNDN tại VN . Từ năm 2015 trở về sau không sử dụng phụ lục này. Cụ thể thống kê theo từng chỉ tiêu: – thống kê các kpi định danh: thống kê tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế đại lý (trong trường hợp người nộp thuế dùng cửa hàng thuế) – Chỉ tiêu: STT– [1]: thống kê theo số thứ tự các cơ sở kinh doanh đang nộp thuế tại nước ngoài – Chỉ tiêu: Tên địa chỉ người nộp thuế khấu trừ thuế tại nước ngoài – [2]: kê khai tên và địa chỉ cơ sở mua bán của công ty tại nước ngoài – Chỉ tiêu: thu nhập nhận được tại nước ngoài chi tiết theo đồng ngoại tệ – [3] và chỉ tiêu: doanh thu nhận được tại nước ngoài chi tiết theo đồng Việt Nam- [4] : kê khai doanh thu nhận được tại nước ngoài theo đồng ngoại tệ và đồng VN vừa mới quy đổi theo tỷ giá binh quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nhận doanh thu ghi nhận trên sổ sách kế toán – Chỉ tiêu: Thuế TNDN đang nộp tại nước ngoài chi tiết theo đồng ngoại tệ – [5] và chỉ tiêu: Thuế TNDN vừa mới nộp tại nước ngoài chi tiết theo đồng ngoại tệ – [6]: thống kê thuế doanh thu đã nộp tại nước ngoài theo đồng ngoại tệ và đồng VN đã quy đổi theo tỷ giá binh quân liên bank do bank Nhà nước công bố tại thời điểm nhận doanh thu ghi nhận trên sổ sách kế toán – Chỉ tiêu: thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN Viet Nam chi tiết theo đồng ngoại tệ – [7] và chỉ tiêu: doanh thu chịu thuế theo Luật thuế TNDN VN chi tiết theo đồng Viet Nam – [8]: [7] = [3] + [5]; [8] = [4] + [6] – Chỉ tiêu: dựng lại số thuế TNDN ở nước ngoài được trừ: + Chi tiết theo chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN – [9] = 22%, + Chi tiết theo chỉ tiêu: số thuế TNDN phải nộp theo Luật Thuế TNDN – [10] = [8] x 22%, + Chi tiết theo chỉ tiêu: số thuế đang nộp ở nước ngoài được khấu trừ – [11] : Nếu [6] < [10] thì [11] = [6]; Nếu [6] > [10] thì [11] = [10] – thống kê chỉ tiêu “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – kê khai các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên cửa hàng thuế Họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế không dùng cửa hàng 26 thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế sử dụng cửa hàng thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu song song trên phụ lục phải có họ tên, số chứng chỉ hành ngành của nhân viên đại lý thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. 3.7/ Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản: 03- 5/TNDN a/ phân khúc áp dụng: Dành cho công ty trong kỳ tính thuế TNDN có chuyển nhượng bất động sản (không phân biệt là công ty tiếp tục hay không thường xuyên), công ty tuy trong kỳ không có hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhưng có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản b/ cách lập các chỉ tiêu: – thống kê các kpi định danh: kê khai tên, mã số thuế người nộp thuế; thống kê tên, mã số thuế đại lý (trong trường hợp người nộp thuế sử dụng đại lý thuế). – Chỉ tiêu: thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – [1]: thống kê thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bds đã hoàn thiện, bàn giao trong năm, k kê khai thu nhập thu tiền theo tiến độ đang tạm kê khai thuế TNDN trong năm. – Chỉ tiêu: ngân sách từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – [2], chi tiết theo từng chỉ tiêu: Giá vốn của đất chuyển nhượng – [3], chi phí đền bù thiệt hại về đất – [4], chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu – [5], ngân sách cải tạo san lấp mặt bằng – [6], ngân sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng – [7], chi phí không giống – [8]: căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính tut về thuế TNDN để xác định tương ứng với phần doanh thu của bds đã hoàn thành bàn giao trong năm. – Chỉ tiêu: thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bđs – [9]: [9] = [1] – [2]. – Chỉ tiêu: Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản- [10]: số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bds của các kỳ trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào năm quyết toán trên phụ lục 03-2/TNDN. – Chỉ tiêu: thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – [11]: [11] = [9] – [10]. – chỉ tiêu “Số lỗ từ chuyển nhượng bds được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD – [11a]”: trường hợp kpi “Thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã số [11]”: âm và doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) thì lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản (bao gồm lỗ của hoạt động chuyển nhượng bđs của các năm trước) được chuyển vào doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi, chuyển vào kpi mã [C3] và [C3b] trên tờ khai 03/TNDN. – Chỉ tiêu: Trích lập Quỹ khoa học công nghệ (nếu có)- [12]: Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích lập Quỹ khoa học công nghệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của liên Bộ 27 Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung chi và cai quản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để ghi chỉ tiêu này. – Chỉ tiêu: thu nhập tính thuế TNDN sau khi trừ trích lập Quỹ khoa học công nghệ – [13]: [13] = [11] – [12]. – Chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN – [14] : ghi theo thuế suất phổ thông hiện hành (năm 2016 là 20%) – Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp – [15] : [15] = [13] x [14]. – kê khai kpi “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – thống kê các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức phận và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên cửa hàng thuế Họ tên, chứng chỉ hành ngành số”. Trường hợp người nộp thuế không sử dụng cửa hàng thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế dùng đại lý thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu, song song trên phụ lục cần có họ tên, số chứng chỉ hành ngành của nhân sự cửa hàng thuế thực hiện dịch vụ. 3.8/ Phụ lục Báo cáo trích lập, điều chuyển và dùng quỹ tăng trưởng khoa học và công nghệ: theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài chính. Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính chỉ dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ tăng trưởng khoa học và công nghệ của công ty để thống kê từng kpi tương ứng trên phụ lục báo cáo trích, dùng quỹ khoa học và công nghệ. 3.9/ Phụ lục thông tin giao dịch link – 03-7/TNDN. Căn cứ tut tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch mua bán giữa các bên có gắn kết link để thống kê phụ lục này. 3.10/ Phụ lục tính nộp thuế TNDN của công ty có các cơ sản xuất hạch toán phụ thuộc- 03-8/TNDN nguyên tắc kê khai: Số thuế doanh thu doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ngành có cơ sở sản xuất hạch toán lệ thuộc được định hình bằng số thuế doanh thu công ty phải nộp trong kỳ nhân (x) % chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán lệ thuộc với tổng ngân sách của công ty. Trường hợp DN vừa mới hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán dựa vào ở các địa phương, số liệu để xác định % chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán dựa vào do DN tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập công ty năm 2008 và phần trăm này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi. Trường hợp DN mới thành lập, DN đã hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán dựa vào ở các địa phương thì DN phải tự định hình % chi phí cho kỳ tính thuế trước tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính 28 thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được định hình theo quy tắc nêu trên. Cụ thể thống kê các chỉ tiêu: – thống kê các kpi định danh: từ kpi [1] đến kpi [3]: kê khai tên, mã số thuế người nộp thuế; mã số thuế cửa hàng (trong trường hợp người nộp thuế dùng cửa hàng thuế) – chỉ tiêu “Tổng số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán: ……. Đồng” – mã [5]: kê khai Tổng số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất trên tờ khai quyết toán thuế TNDN – Từ kpi [6] đến chỉ tiêu [9]: thống kê số thứ tự và tên DN và các cơ sở sản xuất trực thuộc , mã số thuế và cơ quan quản lý thuế. – chỉ tiêu [10] – phần trăm phân bổ : Tỷ lê phân bổ được định hình theo quy tắc trên – Từ chỉ tiêu [11] đến chỉ tiêu [15]: thống kê số thuế TNDN tạm phân bổ theo từng quý và tổng số thuế TNDN tạm phân bổ cho công ty và các cơ sở sản xuất trực thuộc trong năm. – chỉ tiêu [16] – Phân bổ số thuế TNDN cả năm theo quyết toán : [16] = [5 ] x [10] – chỉ tiêu [17] – Phân bổ số thuế TNDN chênh lệch sau quyết toán: [17] = [16] –[15] – thống kê kpi “Ngày… tháng … năm ..” lập phụ lục: ghi rõ ngày tháng năm lập phụ lục; – kê khai các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên đại lý thuế Họ tên, chứng chỉ hành ngành số”. Trường hợp người nộp thuế không sử dụng đại lý thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế sử dụng đại lý thuế thì đại lý thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu, song song trên phụ lục cần phải có họ tên, số chứng chỉ hành nghề của nhân sự đại lý thuế thực hiện dịch vụ. 3.11/ Phụ lục Báo cáo tình ảnh trích lập và dùng Quỹ dự phòng nguy cơ, bồi thường thiệt hại về nơi (Phụ lục số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 86/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. A) đối tượng trích lập Quỹ đề phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường đơn vị, cá nhân có các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây trích lập Quỹ dự phòng nguy cơ, bồi thường thiệt hại về môi trường: – Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, khảo sát, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động giúp sức trực tiếp cho các hoạt động này; – Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu; – dùng tàu biển chuyên sử dụng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các món hàng nguy hiểm không giống khi hoạt động trong vùng cảng biển và vùng biển Việt Nam; 29 – Lưu giữ, vận tải và giải quyết chất thải nguy hại, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. – đơn vị, một mình hoạt động sản xuất kinh doanh đang mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về nơi, các doanh nghiệp đang được quy định riêng về Quỹ hoàn cảnh hội tụ không phải trích lập. B) Mức trích lập b1. Mức trích lập: doanh nghiệp thực hiện trích lập 0,5% trên doanh thu thuần năm về bán hàng và phân phối dịch vụ so với các hoạt động quy định trên và số vốn trích k vượt quá 5% lợi nhuận trước thuế năm. Trong đó doanh thu thuần năm về bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thu nhập xuất bán nội bộ giữa doanh nghiệp mẹ với công ty con và ngược lại. B2. Khi số dư của Quỹ bằng 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không liên tục thực hiện trích Quỹ. Trường hợp vốn điều lệ của công ty được điều chỉnh tăng thì công ty thường xuyên trích Quỹ tới khi số dư Quỹ bằng 10% vốn điều lệ mới (sau khi được điều chỉnh tăng). Trường hợp số dư Quỹ chưa đạt 10% vốn điều lệ tại thời điểm trước khi điều chỉnh giảm thì doanh nghiệp căn cứ vào mức vốn điều lệ mới được điều chỉnh để dựng lại số dư Quỹ và thực hiện trích Quỹ đảm bảo số dư bằng 10% vốn điều lệ mới (sau khi đã điều chỉnh giảm). 3.12/ thống kê tờ khai quyết toán thuế TNDN – 03/TNDN Căn cứ các văn bản luật pháp tut về thuế TNDN và các phụ lục kèm theo để kê khai Tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN, cụ thể giống như sau: – chỉ tiêu “Kỳ tính thuế” – mã [1]: ghi kỳ tính thuế năm quyết toán từ ngày … đến ngày …..; doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch thì thống kê kỳ tính thuế theo năm dương lịch từ ngày 01/01/201X đến ngày 31/12/201X – chỉ tiêu “Lần đầu”- mã [2]; kpi “Bổ sung lần [ ]”- mã [3]: Nếu khai lần đầu đánh vào ô lần đầu, nếu khai bổ sung đánh vào mã [3] lần thứ mấy khai bổ sung; Trường hợp công ty kê khai bổ sung sau ngày hết hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải dùng mẫu số 01/KHBS kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN. Trường hợp là công ty có quy mô nhỏ và vừa thì người nộp thuế phải đánh dấu vào ô công ty có quy mô nhỏ và vừa. Trường hợp công ty có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế phải đánh dấu vào ô có các cơ sở sản xuất hạch toán dựa vào. Trường hợp công ty kê nghỉ ngơi tin giao dịch liên kết mẫu số 03- 7/TNDN thì người nộp thuế phải đánh dấu vào ô công ty thuộc thị trường kê giải tỏa tin giao dịch liên kết – chỉ tiêu mã [4] – lĩnh vực có phần trăm % thu nhập cao nhất: thống kê ngành nghề có phần trăm doanh thu cao nhất. 30 – kpi mã [5] – phần trăm % : xác định % tỷ lệ của lĩnh vực có thu nhập doanh thu cao nhất = thu nhập của ngành nghề cao nhất chia cho tổng doanh thu phát sinh trong kỳ x 100%. – Từ chỉ tiêu mã [6] đến kpi mã [13]: khai thông tin người nộp thuế; – Từ chỉ tiêu mã [14] đến chỉ tiêu mã [22]: giải tỏa tin đại lý thuế, hợp đồng đại lý thuế (nếu công ty có dùng đại lý thuế; – Chỉ tiêu: Tổng doanh số kế toán trước thuế TNDN – mã [A1]: Căn cứ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN tại các phụ lục hiệu quả hoạt động SXKD để ghi kpi này, cụ thể: + đối với Người nộp thuế thuộc các lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ quét kpi [19] trên phụ lục 03-1A/TNDN để ghi + so với Người nộp thuế thuộc các lĩnh vực ngân hàng, tín dụng quét chỉ tiêu [16] trên phụ lục 03-1B/TNDN để ghi + so với Người nộp thuế là các doanh nghiệp chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quét chỉ tiêu [28] trên phụ lục 03-1C/TNDN để ghi – Chỉ tiêu: Điều chỉnh tăng trưởng tổng lợi nhuận trước thuế doanh thu doanh nghiệp – mã [B1] : B1= B2+B3+B4+B5+B6 +B7 – Chỉ tiêu: Các khoản điều chỉnh tăng trưởng thu nhập – mã [B2]: Các khoản điều chỉnh gia tăng doanh thu theo quy định của Luật Thuế TNDN mà trong kỳ tính thuế theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán chưa được ghi nhận thu nhập trong kỳ tính thuế, nay ghi nhận sử dụng tăng TNCT, một số trường hợp cụ thể : + thu nhập phân phối dịch vụ cho thuê tài sản vừa mới thu tiền nhiều kỳ vừa mới lập hóa đơn thu tiền một lần trong kỳ kế toán, thống kê thu nhập tính thuế TNDN theo doanh thu thu tiền 1 lần, theo phù hợp mực kế toán: doanh thu chỉ được ghi nhận theo từng kỳ; + Các khoản hoa hồng thương mại không giảm trừ trên hóa đơn mua lần tiếp theo mà công ty chi bằng tiền theo chuẩn mực kế toán được giảm trừ thu nhập khi định hình lợi nhuận kế toán, nhưng theo Luật Thuế TNDN thì khoản hoa hồng thương mại chi bằng tiền k được giảm trừ thu nhập mà được tính vào ngân sách . – Chỉ tiêu: ngân sách của phần doanh thu điều chỉnh giảm – mã [B3]: công ty thống kê tại chỉ tiêu này những khoản chi phí tương ứng với phần doanh thu bị điều chỉnh giảm trong kỳ tính thuế theo quy định của luật Thuế TNDN mà theo chuẩn mực kế toán vừa mới hạch toán vào ngân sách trong kỳ tương ứng với doanh thu đang được xác định. – Chỉ tiêu: Các khoản chi không được trừ khi xác định doanh thu chịu thuế – mã [B4]: thống kê các khoản chi không được trừ khi dựng lại thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN Theo phù hợp mực kế toán : những khoản ngân sách thực tiễn phát sinh của doanh nghiệp phải được hạch toán vào ngân sách khi định hình doanh số thực tế của doanh 31 nghiệp, nhưng theo Luật thuế TNDN các khoản chi được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN phải thỏa mãn các điều kiện quy định, nay ghi kpi này sử dụng tăng thu nhập chịu thuế. Một số trường hợp cụ thể: ngân sách không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp; chi phí xử phạt vi phạm hành chính; ngân sách trả tiền thù lao cho hội đồng quản trị k điều hành sản xuất kinh doanh; Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do nghiên cứu lại số dự các khoản nợ phải thu dài hạn; ….được tính vào chi phí theo phù hợp mực kế toán, nhưng k được tính vào chi phí được trừ theo Luật thuế TNDN nay ghi vào kpi [B4] để điều chỉnh gia tăng từ lợi nhuận kế toán ra thu nhập chịu thuế TNDN – Chỉ tiêu: Thuế thu nhập đang nộp cho phần doanh thu nhận được ở nước ngoài – mã [B5]: Theo quy định của Luật Thuế TNDN, công ty nếu có phát sinh hoạt động kinh doanh tại nước ngoài thì khoản doanh thu chịu thuế phát sinh tại nước ngoài (chưa trừ thuế vừa mới nộp tại nước ngoài) phải thống kê nộp thuế TNDN tại VN nhưng được trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài, do vậy khi công ty phát sinh doanh thu tại nước ngoài, thì khoản doanh thu đem về nước hạch toán vào thu nhập không giống là doanh thu chưa có thuế nên công ty phải kê khai số thuế TNDN vừa mới nộp tại nước ngoài tại kpi này để dựng lại lại doanh thu chịu thuế TNDN Ví dụ: doanh nghiệp Viet Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là doanh thu sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế doanh thu phải nộp tính theo quy định của Luật thuế doanh thu công ty của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế doanh thu công ty của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng. Phần doanh thu từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế doanh thu theo qui định của Luật thuế doanh thu doanh nghiệp của Viet Nam như sau: [(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 22%] = 240 triệu đồng Số thuế doanh thu công ty còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là: 240 triệu đồng – 200 triệu đồng = 40 triệu đồng vì vậy số thuế TNDN công ty phải thống kê tại chi tiêu [B5] này là : 200 triệu đồng. (Chỉ tiêu này từ kỳ tính thuế năm 2015 trở đi không thống kê thu nhập phát sinh tại nước ngoài vào Tờ khai 03/TNDN) – Chỉ tiêu: Điều chỉnh tăng trưởng doanh số do dựng lại giá đối tượng so với giao dịch liên kết – mã [B6]: căn cứ phụ lục 03-7/TNDN để ghi chỉ tiêu trên – Chỉ tiêu: Các khoản điều chỉnh làm tăng doanh số trước thuế khác – mã [B7]: kê khai các khoản điều chỉnh gia tăng doanh số kế toán không giống theo quy định của Luật Thuế TNDN chưa được quy định ở các chỉ tiêu trên. Một số trường hợp: – Theo quy định tại Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính chỉ dẫn giải quyết các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp thì so với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc nghiên cứu lại số dư cuối năm là các khoản nợ phải trả ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu có lãi thì k hạch toán vào thu nhập mà để số dư trên báo cáo 32 tài chính, đầu năm sau ghi bút toán trái lại để xoá số dư. Nhưng theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế TNDN thì chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả (không phân biệt dài hạn hay ngắn hạn) nếu có lãi thì phải tính vào thu nhập chịu thuế để kê khai nộp thuế. cho nên, doanh nghiệp phải kê khai tại kpi này khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối năm là các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu có lãi để thống kê nộp thuế TNDN. – Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm cuối năm tài chính giống như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, nợ phải thu (không gồm có nợ phải trả dài hạn hay ngắn hạn) thì k được hạch toán vào doanh thu không giống khi dựng lại doanh thu chịu thuế TNDN. Trường hợp các năm trước, doanh nghiệp vừa mới hạch toán các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trên vào thu nhập hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm của kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp vừa mới kê khai điều chỉnh giảm lợi nhuận trước thuế TNDN. Trong kỳ tính thuế này, số ngoại tệ trên vừa mới được thực hiện thì doanh nghiệp phải tính vào thu nhập chịu thuế TNDN phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái mà công ty đã kê khai điều chỉnh giảm các kỳ tính thuế trước. vì vậy khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế này, doanh nghiệp phải thống kê phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái tại kpi này. – Chỉ tiêu: Điều chỉnh giảm tổng doanh số trước thuế thu nhập doanh nghiệp – mã [B8] : B8= B9+B10+B11 – Chỉ tiêu: Giảm trừ các khoản thu nhập đang tính thuế năm trước – mã [B9]: Điều chỉnh giảm doanh thu đang tính thuế TNDN năm trước theo quy định của Luật Thuế TNDN mà theo chuẩn mực kế toán đã ghi nhận thu nhập tính thuế của năm quyết toán thuế – Chỉ tiêu: chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng – mã [B10]: kê khai phần chi phí trích trước vào ngân sách tương ứng phần doanh thu do điều chỉnh gia tăng doanh thu theo Luật Thuế TNDN – Chỉ tiêu: Các khoản điều chỉnh làm giảm doanh số trước thuế khác – mã [B11]: kê khai các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán khác chưa được quy định ở các chỉ tiêu trên Ví dụ: Theo quy định tại Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong công ty thì so với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là các khoản nợ phải thu lâu dài (trên 1 năm) có nguồn ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu có lãi thì hạch toán vào thu nhập. Nhưng theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì chênh lệch tỷ giá do phân tích lại số dư các khoản nợ phải thu (không phân biệt lâu dài hay ngắn hạn) nếu có lãi thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế để thống kê nộp thuế. vì thế, doanh nghiệp kê khai tại kpi này khoản thu nhập do đánh giá lại số dư cuối năm là các khoản nợ phải thu dài hạn có nguồn ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính để điều chỉnh giảm doanh thu chịu thuế TNDN 33 – Chỉ tiêu: Tổng doanh thu chịu thuế – mã [B12]: B12=A1+B1-B8 – kpi : thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất mua bán – mã [B13] : B13=B12-B14 – Chỉ tiêu: thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã [B14]: Căn cứ mã [09] tại phụ lục 03-5/TNDN để ghi; Phần C. dựng lại thuế TNDN phải nộp từ hoạt động SXKD. chỉ tiêu : doanh thu chịu thuế – mã [C1] : C1 = B13 – Chỉ tiêu: doanh thu miễn thuế – mã [C2]: căn cứ các khoản doanh thu miễn thuế thực tế phát sinh để ghi. – Chỉ tiêu: chuyển lỗ và bù trừ lãi lỗ – mã [C3]: + Chỉ tiêu: lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển kỳ này – [C3a]: định dạng tổng cộng cột (5) trên phụ lục 03-2/TNDN để ghi. + Chỉ tiêu: Lỗ từ chuyển nhượng bđs được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD- [C3b]: lấy chỉ tiêu mã [11a] trên phụ lục 03-5/TNDN ghi. Chỉ tiêu: thu nhập tính thuế – mã [C4] : C4=C1-C2-C3a-C3b – Chỉ tiêu: Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) – mã [C5]: Trường hợp có trích lập theo chỉ dẫn tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính tut về nội dung chi và cai quản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để ghi chỉ tiêu này thì căn cứ phụ lục Báo cáo trích lập, điều chuyển và dùng Quỹ tăng trưởng khoa học và Công nghệ theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để ghi chỉ tiêu này – Chỉ tiêu: doanh thu tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ – mã [C6] : C6=C4-C5 = C7+C8+C9 – Chỉ tiêu: doanh thu tính thuế theo thúê suất 22% (bao gồm cả thu nhập được vận dụng thuế suất ưu đãi) – mã C7: xác định khoản doanh thu tính thuế vận dụng thuế suất 22%. (Từ năm 2016 k ghi kpi này) – Chỉ tiêu: thu nhập tính thuế theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) – mã C8: xác định khoản thu nhập tính thuế ứng dụngthuế suất 20% . – Chỉ tiêu: doanh thu tính thuế theo thuế suất k discount không giống – mã C9: xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất từ 32% đến 50%. – Chỉ tiêu: thuế suất không giảm giá không giống – mả C9a: định hình thuế suất từ 32% đến 50% ghi theo giấy phép đầu tư. -Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất k discount – mã [C10] : C10= (C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a) – Chỉ tiêu: Thuế TNDN chênh lệch do vận dụng mức thuế suất ưu đãi – mã [C11]: Bằng Tổng kpi [4] trên phụ lục 03-3A/TNDN và chỉ tiêu [7] trên phụ lục 03-3B/TNDN để ghi 34 – Chi tiêu: Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ – mã [C12]: Bằng Tổng các chỉ tiêu [9] trên phụ lục 03-3A/TNDN, chỉ tiêu [11] trên phụ lục 03-3B/TNDN, chỉ tiêu [4] trên phụ lục 03-3C/TNDN và số thuế TNDN được miễn giảm theo hiệp định để ghi – Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm thuế theo hiệp định – Mã C13: xác định số thuế TNDN được miễn giảm theo hiệp định để ghi. – Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm k theo Luật Thuế TNDN – Mã C14: xác định số thuế TNDN không được miễn giảm theo Luật Thuế để ghi (miễn giảm theo Nghị quyết của Chính phủ) . – Chỉ tiêu: Số thuế doanh thu vừa mới nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế – mã [C15]: căn cứ số thuế TNDN vừa mới nộp ở nước ngoài được trừ tại kpi [11] trên phụ lục 03-4/TNDN để ghi – Chỉ tiêu: Thuế doanh thu công ty của hoạt động sản xuất kinh doanhmã [C16]: C16=C10-C11-C12- C15 – Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ – mã [D]: D = D1 + D2 + D3 + Chỉ tiêu: Thuế thu nhập công ty của hoạt động sản xuất mua bán – mã [D1] : D1 = C16 + Chỉ tiêu: Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bds – mã [D2]: căn cứ số thuế TNDN phải nộp tại chỉ tiêu [15] trên phụ lục 03-5/TNDN để ghi + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [D3]: Trường hợp doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp cho đơn vị, cá nhân nước ngoài không giống mà công ty có trách nhiệm khấu trừ. + Chỉ tiêu: Số thuế TNDN vừa mới tạm nộp trong năm – mã [E]: E = E1 + E2 +E3 + Chỉ tiêu: Thuế doanh thu công ty của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [E1]: ghi số thuế thu nhập công ty của hoạt động sản xuất kinh đã nộp 4 quý trong năm. + Chỉ tiêu: Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [E2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã nộp trong năm + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [E3]: ghi số thuế thuế TNDN phải nộp không giống đang nộp trong năm. – Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN còn phải nộp trong năm – mã [G]: G = G1 + G2 +G3 35 + kpi : Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [G1]: ghi số thuế doanh thu doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh còn phải nộp trong năm G1 = D1 – E1. + Chỉ tiêu: Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [G2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải nộp trong năm G2 = D2 – E2. + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp không giống (nếu có) – mã [G3]: ghi số thuế TNDN phải nộp khác còn phải nộp trong năm G3 = D3 – E3. – Chỉ tiêu: 20% số thuế TNDN phải nộp (H = D*20%): H = D x 20% – Chỉ tiêu: Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp (I = G – H): I = G – H – Chỉ tiêu: “L. Gia hạn nộp thuế (nếu có) [L1] phân khúc được gia hạn □ [L2] Trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN theo : ……….. L3] Thời hạn được gia hạn: …………………………….. [L4] Số thuế TNDN được gia hạn : ………………………. [L5] Số thuế TNDN k được gia hạn:…………….” (Năm 2016 k kê khai kpi L này ). – Chỉ tiêu: “M. Tiền chậm nộp của khoản chênh lệch từ 20% trở lên đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (Trường hợp thống kê quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế). [M1] Số ngày chậm nộp………ngày, từ ngày…..đến ngày ……. [M2] số vốn chậm nộp: …………….” Căn cứ quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính tut thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế thì: Nếu chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp [I] mà công ty nộp chậm sau 30/01/201X (năm sau năm quyết toán thuế) thì tính tiền chậm nộp từ ngày 31/01/201X đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (trường hợp thống kê quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế). – thống kê chỉ tiêu “Ngày… tháng … năm ..” lập Tờ khai : ghi rõ ngày tháng năm lập Tờ khai; – kê khai các chỉ tiêu: “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký ghi rõ họ tên, chức phận và đóng dấu (nếu có)” , “Nhân viên đại lý thuế 36 họ tên, chứng chỉ hành nghề số”. Trường hợp người nộp thuế k dùng đại lý thuế thì người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký tên đóng dấu. Trường hợp người nộp thuế dùng cửa hàng thuế thì cửa hàng thuế là người đại diện hợp pháp thay mặt người nộp thuế ký tên đóng dấu đồng thời trên tờ khai thuế phải có họ tên, số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế thực hiện dịch vụ thủ tục thuế. V/ KHAI THUẾ TNDN so với HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG bds 1) doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương với kênh công ty đóng trụ sở chính thì thống kê thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp công ty có trụ sở chính tại tỉnh, tp này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bđs tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế ngành phát sinh hoạt động chuyển nhượng bds quyết định. 2) doanh nghiệp k phát sinh liên tục hoạt động chuyển nhượng bds thực hiện khai thuế doanh thu doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bds. doanh nghiệp k phát sinh tiếp tục hoạt động chuyển nhượng bất động sản là công ty không có tính năng mua bán bất động sản. Hồ sơ khai thuế thu nhập công ty theo từng lần chuyển nhượng bds là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. chấm dứt năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế doanh thu công ty tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế doanh thu công ty từ hoạt động chuyển nhượng bds cụ thể giống như sau: Trường hợp số thuế vừa mới nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đang nộp to hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập công ty còn thiếu của hoạt động mua bán không giống hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bds bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh không giống nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế doanh thu công ty. 3) so với công ty phát sinh liên tục hoạt động chuyển nhượng bđs thực hiện nộp thuế thu nhập công ty tạm tính hàng quý theo quy định. doanh nghiệp phát sinh liên tục hoạt động chuyển nhượng bds là doanh nghiệp có tính năng mua bán bđs. 37 chấm dứt năm tính thuế, công ty làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vừa mới tạm nộp thuế thu nhập công ty theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập công ty từ hoạt động chuyển nhượng bds cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đang tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập công ty thì công ty phải nộp quá đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động mua bán không giống hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập công ty phải nộp của kỳ kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì công ty phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh không giống nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp. 4) công ty thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của KH theo tiến độ dưới mọi thể loại thì: – Trường hợp công ty có thu tiền tài KH mà dựng lại được ngân sách tương ứng với doanh thu đang ghi nhận (bao gồm cả ngân sách trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thiện tương ứng với thu nhập đã ghi nhận) thì công ty nộp thuế doanh thu doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí. – Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền tài khách hàng mà chưa xác định được ngân sách tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế doanh thu doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và thu nhập này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế doanh thu công ty trong năm. Khi bàn giao bds, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế doanh thu công ty đối với hoạt động chuyển nhượng bds. 5) hướng dẫn lập hồ sơ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (mẫu 02/TNDN) – chỉ tiêu [01] – Kỳ tính thuế: Trường hợp NNT k phát sinh tiếp tục hoạt động chuyển nhượng bds hoặc NNT có chức năng mua bán bất động sản nếu có nhu cầu kê khai theo từng lần phát sinh thì tích vào ô “Từng lần phát sinh” và ghi rõ kỳ tính thuế là ngày, tháng, năm; trường hợp NNT phát sinh tiếp tục hoạt động chuyển nhượng bđs thì tích vào ô “Quý….Năm…” và ghi rõ kỳ tính thuế là quý thống kê trong năm. – công ty có quy mô vừa và nhỏ: tích vào ô này nếu công ty đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ. – chỉ tiêu [02] – Lần đầu: Tích vào ô này khi thực hiện khai lần đầu hoặc khai cải thiện content tờ khai lần đầu trong thời hạn nộp tờ khai. – kpi [03] – Bổ sung lần thứ: Ghi lần khai bổ sung cho tờ khai chính thức. 38 – kpi [04] đến [11] – Ghi đầy đủ, chính xác theo Tờ khai tải ký thuế của NNT. Nếu NNT có sự cải thiện thông tin từ chỉ tiêu [04] đến [11], NNT phải thực hiện tải ký bổ sung với cơ quan thuế theo quy định hiện hành và kê khai theo các thông tin đang tải ký bổ sung với cơ quan thuế. – chỉ tiêu [12] đến [15]- Ghi đa số, chính xác theo hợp đồng chuyển nhượng bđs đang ký giữa NNT và bên nhận chuyển nhượng. – kpi [16] đến [24]- Ghi đầy đủ, chuẩn xác theo hợp đồng cửa hàng đã ký giữa NNT và cửa hàng thuế. Nếu NNT có sự refresh thông tin từ chỉ tiêu [16] đến [24], NNT phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo quy định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã tải ký bổ sung với cơ quan thuế. – chỉ tiêu [25] – thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế và được dựng lại theo giá thực tiễn chuyển nhượng bds theo hợp đồng chuyển nhượng, kinh doanh bđs thích hợp với quy định của luật pháp (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có). Trường hợp giá chuyển quyền dùng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, kinh doanh bất động sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, tp trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bđs thì tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. thu nhập để tính doanh thu chịu thuế trong một số trường hợp được định hình giống như sau: – Trường hợp công ty có cho thuê lại đất thì thu nhập để tính thu nhập chịu thuế là số tài nguyên bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính doanh thu chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được định hình theo thu nhập trả tiền một lần. Việc lựa chọn thể loại doanh thu trả tiền một lần chỉ được dựng lại khi công ty vừa mới đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính so với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ so với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng discount thuế doanh thu doanh nghiệp lựa chọn công thức định hình thu nhập để tính thu nhập chịu thuế là tất cả số tài nguyên thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc định hình số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế doanh thu công ty của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước. Trường hợp trước năm 2012 doanh nghiệp có cho thuê lại đất thu tiền trả trước cho nhiều năm và đang xác định thu nhập tính thuế theo thể loại phân bổ cho số năm trả tiền trước, nếu đến năm 2012 công ty vẫn còn trong thời hạn cho thuê lại đất thì được chọn dựng lại doanh thu tính thuế phân bổ hàng năm hoặc theo doanh thu trả tiền một lần cho số năm còn lại của thời hạn cho thuê lại đất. – Trường hợp tổ chức tín dụng nhận trị giá quyền dùng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính doanh thu chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận. 39 – Trường hợp chuyển quyền dùng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì thu nhập để tính doanh thu chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng thẩm định giá định hình. – kpi [26] – chi phí từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: chỉ tiêu này phản ánh các khoản ngân sách được trừ tương ứng với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bđs phát sinh trong kỳ, bao gồm: giá vốn của đất chuyển nhượng, ngân sách đền bù thiệt hại về đất, ngân sách đền bù thiệt hại về hoa màu, ngân sách cải tạo san lấp mặt bằng, ngân sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngân sách không giống liên quan đến bds được chuyển nhượng. Cụ thể: [26] = [27]+[28]+[29]+[30]+[31]+[32] quy tắc dựng lại các khoản chi phí nêu trên giống như sau: – Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với thu nhập để tính thu nhập chịu thuế. – Trường hợp dự án đầu tư hoàn thiện từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung dùng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đang hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: ngân sách đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; ngân sách đầu tư xây dựng nền móng cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, support, tái định cư và kinh phí đơn vị thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền dùng đất, tiền thuê đất phải nộp chi phí Nhà nước, các chi phí không giống đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền dùng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các ngân sách trên được thực hiện theo mẹo sau: ngân sách phân bổ cho diện tích đất đang chuyển nhượng = Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng ______________________________ Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất dùng vào mục đích công cộng theo quy định của luật pháp về đất đai). X Diện tích đất vừa mới chuyển nhượng Trường hợp một phần diện tích của dự án k chuyển nhượng được dùng vào hoạt động kinh doanh không giống thì các khoản ngân sách chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, thống kê nộp thuế thu nhập doanh nghiệp so với hoạt động kinh doanh khác. Trường hợp công ty có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán trị giá kết cấu hạ tầng khi all công việc 40 hoàn tất thì khi thống kê chi phí chuyển nhượng bđs cho phần diện tích đất đang chuyển quyền, công ty được tạm phân bổ ngân sách đầu tư kết cấu hạ tầng thực tiễn đang phát sinh theo phần trăm diện tích đất đang chuyển quyền theo cách thức nêu trên và trích trước các khoản ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với thu nhập đang ghi nhận khi dựng lại thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần ngân sách đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho thêm vào với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế doanh thu từ chuyển nhượng bđs phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế kế tiếp hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đang nộp chưa quá đủ thì công ty có trách nhiệm nộp quá đủ số thuế còn thiếu theo quy định. – kpi [27] – Giá vốn của đất chuyển nhượng: kpi này phản ánh giá vốn của đất chuyển nhượng được định hình thích hợp với gốc nguồn quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: + đối với đất Nhà nước giao có thu tiền dùng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số vốn sử dụng đất, số vốn cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước; + đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp k có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm công ty nhận chuyển nhượng bđs. + đối với đất có nguồn nguồn do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền dùng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn; + Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình get đất của Nhà nước thì giá vốn được dựng lại theo giá trị công trình đang đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; + so với đất của công ty có gốc nguồn do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà k dựng lại được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng. Trường hợp đất của công ty được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ. + đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên. 41 – chỉ tiêu [28] – chi phí đền bù thiệt hại về đất: là các chi phí liên quan đến việc đền bù thiệt hại cho phần đất chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo quy định của nhà nước. – kpi [29] – chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu: là số tiền đền bù thiệt hại về hoa màu trồng trên đất chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo quy định của nhà nước. – chỉ tiêu [30] – ngân sách cải tạo san lấp mặt bằng: là các khoản chi phí phục vụ cho việc cải tạo, san lấp mặt bằng (mua máy móc, vật tư, thuê nhân lực…) – kpi [31] – ngân sách đầu tư thiết lập kết cấu hạ tầng: là tất cả các ngân sách liên quan đến việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật của đất chuyển nhượng (đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…) – kpi [32] – ngân sách khác: kpi này phản ánh các khoản chi phí không giống liên quan đến bđs được chuyển nhượng không thuộc các khoản chi phí nêu trên, ví dụ: ngân sách bồi thường, support, tái định cư và ngân sách đơn vị thực hiện bồi thường, support, tái định cư theo quy định của pháp luật; các loại phí, lệ phí theo quy định của luật pháp liên quan đến cấp quyền sử dụng đất; giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất… – kpi [33] – thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: kpi này phản ánh kết quả kinh doanh từ hoạt động chuyển nhượng bđs và được xác định như sau: [33]=[25]-[26] – chỉ tiêu [34] – Thuế suất thuế TNDN: 20% chỉ tiêu [35] – Thuế TNDN phải nộp: là số thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bds, chỉ tiêu này được định hình thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bđs nhân (x) với thuế suất. Cụ thể: [35]=[33] x [34] VI/ KHAI THUẾ TNDN THEO tỷ lệ % doanh thu 1) đối tượng vận dụng tổ chức sự nghiệp, tổ chức khác không hề là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật VN, công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo bí quyết trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có doanh thu chịu thuế thu nhập công ty mà các đơn vị này dựng lại được thu nhập nhưng không xác định được chi phí, doanh thu của hoạt động kinh doanh thì hàng quý tạm nộp thuế thu nhập công ty (không phải kê khai) tính theo % % trên thu nhập sale hoá, dịch vụ, cụ thể như sau: + so với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền send, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động dạy bảo, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + so với kinh doanh hàng hoá: 1%. + đối với hoạt động khác: 2%. 42 Khi chấm dứt năm khai quyết toán thuế doanh thu công ty năm tính theo % % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hàng quý tạm nộp vào NSNN Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị thuộc trường hợp nộp thuế doanh thu công ty theo % tỷ lệ trên thu nhập sale hóa, dịch vụ theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập công ty k phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc thị trường chịu thuế thu nhập công ty thì thực hiện thống kê thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, công ty chẳng phải khai quyết toán năm. 2) cách lập Tờ khai thuế TNDN (mẫu 04/TNDN) – Chỉ tiêu: thu nhập tính thuế (Cột (2), cột (5) và cột (8)) doanh thu tính thuế TNDN là tổng số tài nguyên bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn sale đối với hàng hoá, dịch vụ đã gồm có thuế GTGT gồm có các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở mua bán được hưởng. Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức phần trăm khác nhau phải khai thuế TNDN theo từng group ngành tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế k định hình được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng mua bán trọn gói gồm có các hoạt động tại nhiều group tỷ lệ không giống nhau mà không tách được thì sẽ ứng dụng mức phần trăm cao nhất của group lĩnh vực mà cơ sở sản xuất, mua bán. – Chỉ tiêu: % phần trăm + Cột (3): đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): ghi % 5%. Riêng hoạt động dạy bảo, y tế, biểu diễn nghệ thuật: ghi tỷ lệ 2%. + Cột (6): so với mua bán hàng hoá: ghi tỷ lệ 1%. + Cột (9): so với hoạt động khác: ghi % 2%. – Chỉ tiêu: Số thuế TNDN phải nộp + Cột (4) = Cột (2) x Cột (3) + Cột (7) = Cột (5) x Cột (6) + Cột (10) = Cột (8) x Cột (9) – Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN phải nộp Cột (11) = Cột (4) + Cột (7) + Cột (10) VII/ KHAI THUẾ TNDN đối với HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 1) doanh thu từ chuyển nhượng vốn của công ty được coi là một khoản doanh thu khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác 43 định, kê khai số thuế thu nhập công ty từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm. Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bds thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC và quyết toán năm tại ngành doanh nghiệp đóng trụ sở chính. 2) tổ chức nước ngoài mua bán tại Viet Nam hoặc có doanh thu tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà đơn vị này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật công ty có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập công ty theo từng lần phát sinh. tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm dựng lại, thống kê, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế doanh thu công ty phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là đơn vị nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp thì công ty thành lập theo pháp luật Việt Nam kênh các đơn vị nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế doanh thu công ty phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền hợp lý y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) diễn ra từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp chẳng hề chuẩn y việc chuyển nhượng vốn. Hồ sơ khai thuế so với doanh thu từ chuyển nhượng vốn: – Tờ khai thuế doanh thu doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC); – Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, cách thức, đồng tiền thanh toán. – Bản chụp quyết định phù hợp y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); – Bản chụp chứng thực vốn góp; – Chứng từ gốc của các khoản chi phí. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, một mình nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc bắt đầu từ ngày tiếp nhận hồ sơ so với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Nguồn : http://www.hcmtax.gov.vn