nguồn nhân lực Việt Nam là một trong những keyword được search nhiều nhất trên google về chủ đề nguồn nhân lực Việt Nam Trong bài viết này quantrinhansu.vn sẽ viết bài Tổng hợp Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cơ hội và thách thức năm 2020.
Tổng hợp Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cơ hội và thách thức năm 2020.
Một số lợi thế
hiện tại, lợi thế to nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục tổng hợp, năm 2018, VN có khoảng 94 triệu lao động, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16 triệu người. phần trăm lao động 15 tuổi trở lên có việc sử dụng năm 2018 ước tính là 54 triệu người, bao gồm 20,9 triệu người vừa mới làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và thiết lập 14,4 triệu người (chiếm 26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).
đồng thời, năng suất lao động của VN thời gian qua đang có sự cải thiện đáng kể theo hướng gia tăng đều qua các năm và là đất nước có tốc độ gia tăng năng suất lao động cao trong khu vực ASEAN. Theo Tổng cục đo đạt, năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512 USD), gia tăng 346 USD đối với năm 2017. Tính theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93% đối với năm 2017, bình quân công đoạn 2016-2018 tăng 5,75%/năm, cao hơn mức tăng 4,35%/năm của công đoạn 2011-2015.
Xem thêm:
Tổng hợp các plugin cần thiết cho wordpress mới nhất 2020
song song với đó, chất lượng lao động Viet Nam trong những năm qua cũng đang từng bước được nâng lên; Lao động qua coaching vừa mới phần nào giải quyết được yêu cầu của doanh nghiệp và đối tượng lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học – công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc khó khăn trong sản xuất mua bán mà trước đó phải thuê chuyên gia nước ngoài…
chông gai, thách thức đặt ra
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, xu thế hội nhập sẽ kéo theo tính cạnh tranh trong thị trường nhân công sẽ rất cao, trong khi mức độ sẵn sàng của giáo dục nghề nghiệp Viet Nam còn chậm. Cạnh tranh giữa nước ta với các nước trên thế giới trong việc cung cấp gốc lao động chất lượng cao ngày càng tăng đòi hỏi chất lượng giáo dục ngành nghiệp phải được thay đổi đáng kể theo hướng tiếp cận được các hợp lý của khu vực và toàn cầu nhằm tăng cường khả năng xác nhận văn bằng chứng chỉ giữa Việt Nam và các nước khác.
bên cạnh đó, Việt Nam sẽ phải đối mặt với chủ đề già hóa dân số sẽ khiến cho lợi thế lực lượng lao động trẻ mất dần đi theo thời gian. Một chủ đề khác là nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ hiện tượng chuyển biến khí hậu khiến một số ngành suy giảm mạnh và lợi thế cạnh tranh.
không những thế, chất lượng gốc nhân công lao động Việt Nam cho đến nay còn nhiều giới hạn. phần trăm lao động trong độ tuổi đang qua huấn luyện còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao luôn luôn chưa giải quyết được nhu cầu của phân khúc lao động và hội nhập; Khoảng mẹo giữa dạy bảo nghề nghiệp và nhu cầu của đối tượng lao động ngày càng to. cùng lúc, sự chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế khiến cho cung và cầu trong lao động thay đổi, trong khi các ngành nghề đào tạo trong nhà trường chưa bắt kịp được xu thế dùng lao động của công ty.
khảo sát cho thấy, cấp độ hòa nhập của học sinh, sv VN sau tốt nghiệp trong môi trường lao động mới; mức độ thích nghi với thay đổi, kỹ năng thực hành và suy nghĩ, tác phong sử dụng việc cũng là những thách thức k nhỏ so với lao động Việt Nam.
Theo một tìm hiểu Hiện nay của Viện Khoa học lao động không gian, hiện năng suất lao động ở Viet Nam và trình độ quản trị doanh nghiệp rất thấp và hiện 2/3 người lao động đang thiếu hụt kỹ năng về lao động và kỹ thuật; 55% số công ty cho rằng rất khó tìm kiếm gốc lao động có chất lượng cao. Trong khi trên 60% số công ty FDI vừa mới có plan xây dựng rộng đầu tư tại Việt Nam, nhưng nếu k nâng cao chất lượng gốc lao động thì rất khó đủ nội lực thu hút đầu tư.
Một số giải pháp trọng điểm
Thời kỳ hội nhập vừa mới, vừa mới đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với người lao động VN, đòi hỏi gốc nhân công cần phải có nhiều kỹ năng không giống ngoài kiến thức chuyên môn như: khả năng giao tiếp, cấp độ làm việc nhóm, skill báo cáo hay trình độ tin học… Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân công, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phân khúc lao động và hội nhập kinh tế quốc tế, thời gian tới cần hội tụ vào một số phương pháp trọng điểm sau:
Thứ nhất, đổi mới yêu cầu về giáo dục, nâng cao chất lượng gốc nhân công thông qua đẩy mạnh huấn luyện kỹ năng, năng lực thực hành; liên tục đẩy mạnh thế giới hoá, phổ biến gốc lực cho phát triển dạy bảo nghề nghiệp. test tổng thể đội ngũ nhà giáo dạy bảo ngành nghiệp để thực thiện chuẩn hóa và xây dựng lộ trình phù hợp hóa để đáp ứng mục tiêu training ngành đến năm 2020.
Thứ hai, đẩy mau việc xây dựng các phù hợp đầu ra dựa trên tiêu chuẩn ngành phù hợp với Khung trình độ quốc gia, trước mắt tập hợp vào các nghề trọng điểm, các ngành có trong mục lục của hội thi tay ngành ASEAN; check và điều chỉnh việc xây dựng các chương trình training trình độ sơ cấp, theo hướng linh động, tăng tính thực hành. tuy nhiên, liên tục thiết lập danh mục thiết bị dạy nghề, ưu tiên tập hợp các ngành trọng tâm cấp độ quốc gia; tra cứu, chỉnh sửa các mục lục thiết bị đang ban hành theo hướng tiếp cận với các nước trong khu vực; áp dụng tiêu hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn khu vực, quốc tế. cùng lúc, check, thống nhất các tiêu chí, tiêu phù hợp kiểm định chất lượng dạy bảo nghề nghiệp; thiết lập các cơ chế, quy định về đảm bảo chất lượng; các cơ chế, quy định và phát triển nền móng thống trị và đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xem thêm: Tổng hợp Xu hướng Nhân sự với góc nhìn của Chuyên gia mới nhất 2020
Thứ ba, tham dự thiết lập chương trình, giáo trình đào tạo; đơn vị giảng dạy, tut thực tập và phân tích kết quả học tập của người học tại cơ sở dạy bảo nghề nghiệp; tổ chức training, bồi dưỡng nâng cao skill ngành và training lại ngành cho người lao động của doanh nghiệp; Các khoản chi cho hoạt động đào tạo ngành nghiệp của doanh nghiệp được trừ khi định hình thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; phân phối thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của DN theo lĩnh vực, nghề và nhu cầu tuyển nhân viên lao động thường niên cho cơ quan thống trị nhà nước về dạy bảo ngành nghiệp.
Thứ tư, gia tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn để tạo được sự biến động sâu sắc trong nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục ngành nghiệp đối với toàn xã hội; thiết lập các sản phẩm tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong nhà trường phổ thông; mô tả việc làm trong trường ngành. thường xuyên hợp tác với chính phủ Hàn Quốc, Đức, Italia và Nhật Bản trong triển khai các dự án ODA trong lĩnh vực dạy nghề vừa mới ký kết; thực hiện đám phán với các nhóm nước trong ASEAN để tiến tới công nhận văn bằng, chứng chỉ và skill nghề giữa các nước; hoàn thiện các chính sách, khuyên rằng các cơ sở dạy bảo ngành nghiệp trong nước mở rộng hợp tác, liên kết huấn luyện với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài; hợp tác tìm hiểu khoa học; lôi kéo các nhà đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở giáo dục ngành nghiệp, hợp tác huấn luyện, mở văn phòng đại diện tại Việt Nam.
nguồn: http://tapchitaichinh.vn