Bổ nhiệm là gì? Các quy định của pháp luật về bổ nhiệm lãnh đạo mới nhất 2022? Qua nội dung sau đây sẽ cung cấp thêm nhiều nội dung hơn đến các nàng đọc, cùng tham khảo nhé!
Bổ nhiệm là gì?
Bổ nhiệm là việc giao cho một người giữ một chức vụ trong bộ máy nhà nước bằng quyết định của cá nhân hay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bổ nhiệm là việc giao cho một người giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước bằng quyết định của cá nhân hay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bổ nhiệm là việc làm mang tính chất quyền lực nhà nước của người giữ chức vụ nhất định để góp phần kiện toàn và củng cố hệ thống nhà nước, chắc chắn cho hệ thống nhà nước công việc có đạt kết quả tốt và hiệu lực Trên thực tế.
Xem thêm Chính sách nhân sự là gì? Tại sao cần chính sách nhân sự
Một vài điều kiện cá nhân được bổ nhiệm cần đáp ứng
Thời hạn bổ nhiệm là 5 năm, tuy vậy trong một vài trường hợp tùy thuộc vào chức phận, điều kiện làm việc, thuộc tính và đặc thù của công việc,..mà các tổ chức, cơ quan, công ty có thể thay đổi thời hạn bổ nhiệm cho phù hợp.
Dưới đây là một vài điều kiện mà cá nhân được bổ nhiệm luôn phải đáp ứng:
- Cá nhân được bổ nhiệm cần chiều lòng các đòi hỏi chung của cán bộ, công chức và từng đòi hỏi cụ thể của từng vị trí.
- Đầy đủ hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản/nhà/đất theo quy định và được xác minh bài bản minh bạch bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Điều kiện về tuổi tác cụ thể như sau:
- Cá nhân được bổ nhiệm phải chắc chắn sức khỏe đảm đương, có thể hoàn thiện vai trò được giao.
- Ở lần đầu bổ nhiệm của cán bộ công chức, đối với nam dưới 55 tuổi, đối với nữ dưới 50 tuổi.
- Đối với các cá nhân được bổ nhiệm vào các vị trí trưởng phòng, phó phòng ở các quận, huyện thì tuổi bổ nhiệm lần đầu không lớn hơn 45 tuổi.
- Đối với trường hợp cán bộ, công chức khi không còn nắm giữ vị trí lãnh đạo, sau một khoản thời gian công tác nếu được xem xét về việc bổ nhiệm để làm lãnh đạo thì ứng dụng chuẩn xác về tuổi khi bổ nhiệm ở lần đầu tiên.
Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Điều 43 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định rõ:
1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề nghị.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về một lời phàn nàn đề nghị, nhận xét, đánh giá, kết luận chuẩn mực chủ đạo trị, tính chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân viên được đề nghị bổ nhiệm.
Xem thêm Khi tuyển dụng nhân sự bằng cấp có quan trọng không ?
Quy định bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý.
Căn cứ để bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 51 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, căn cứ để bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là:
– Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Bổ nhiệm là gì? Để hướng dẫn đầy đủ quy định này, chủ đạo phủ đã ban hành Nghị định số 138/2020/NĐ-CP. Trong số đó, Điều 42 Nghị định này nêu rõ, chuẩn mực, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo gồm:
Thứ nhất, cam kết chuẩn mực chung, tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm.
Thứ 2, phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân viên tại chỗ hoặc được quy hoạch chức phận tương tự nếu như là nguồn nhân sự từ nơi khác.
Thứ ba, Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập.
Thứ tư, phục vụ điều kiện về độ tuổi được bổ nhiệm:
Thẩm quyền bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý
Theo quy định tại Nghị định 138/2020/ NĐ-CP quy định về thẩm quyền bổ nhiệm thì:
– Đối với các chức vụ thuộc diện Bộ chủ đạo trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Bộ chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.
– Đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm làm theo quy định về phân cấp lãnh đạo cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.
Thời hạn giữ chức phận lãnh đạo, quản lý
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho Mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên môn.
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đừng nên quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
Xem thêm Kỹ năng quản trị nhân sự hiệu quả
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức phận lãnh đạo, quản lý
Hồ sơ bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý
Bổ nhiệm là gì? Điều 48 Nghị định 138/2020/NĐ-CP nêu rõ, hồ sơ bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý gồm:
– Tờ trình về việc bổ nhiệm do lãnh đạo cấp cao cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan đảm nhận về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định);
– Bản tổng hợp hậu quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong công thức bổ nhiệm;
– Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai, được cơ quan trực tiếp quản lý công nhận, có dán ảnh màu khổ 4×6, chụp trong khi không quá 06 tháng;
– Bản tự kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất;
Qua bài viết trên đây Quantrinhansu.vn đã cung cấp các thông tin về bổ nhiệm là gì? Một vài điều kiện cá nhân được bổ nhiệm. Hy vọng những thông tin trên của bài viết sẽ có những thông tin hữu ích với các bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để xem qua bài viết này nhé!
Mỹ Phượng – Tổng hợp
Tham khảo ( luathoangphi.vn, luatminhkhue.vn, … )