Có thể hiểu, doanh nghiệp nước ngoài là loại hình doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hay chính xác là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Pháp luật điều chỉnh về các thủ tục đăng ký cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở hai văn bản chính là Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014.
Doanh nghiệp nước ngoài theo điều 3, Mục 6 của Luật đầu tư 2005

Doanh nghiệp nước ngoài là “doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. Vậy thì có thể hiểu ngắn gọn, nếu nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần mua 1% cổ phần hoặc vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
>>>xem thêm: Hướng dẫn 7 lưu ý khi mua Đồng hồ versace chính hãng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp nào?
Theo định nghĩa khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài cũng được giải thích rõ tại khoản 14 Điều này như sau: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
Các quy định về thủ tục Góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Khi muốn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, một trong những phương pháp được các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn chính là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp. Theo đó, tại quy định ở Điều 25 Luật Đầu tư 2014, Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế được hướng dẫn như sau:
Thứ nhất, đối với hình thức góp vốn vào doanh nghiệp nước ngoài:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Thứ hai, đối với hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp:
- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
- Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
Việc góp vốn hay mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo được thực hiện theo các quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2014 như: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định, Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
>>>Xem them :Top 3 Ứng dụng khóa phần mềm tuyệt vời nhất 2020
Tuy nhiên, xét theo Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
Chính 2 quy định không đồng nhất này

+ Nếu anh bạn người nước ngoài của bạn đóng góp vốn vào, còn bạn lo chuyên môn thì như vậy có thể xem công ty này là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như phân tích ở trên đã nêu rõ rồi.
+ Thủ tục và quy trình thành lập đối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phức tạp hơn 100% vốn trong nước nhiều lắm. Cụ thể sẽ chia thành 2 trường hợp: đăng ký đầu tư & thẩm tra dự án đầu tư.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước để đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp (áp dụng có điều kiện).
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần giá trị của bằng sáng chế, quy trình công nghệ, dịch vụ, bí quyết kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định.
- Miễn thuế thu nhập cho những nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các công ty nhà nước hoặc các công ty mà nhà nước nắm cổ phần chi phối.
Bài viết trên đã cho các bạn biết về Doanh nghiệp nước ngoài. Cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết của mình nhé.
>>Xem thêm :Đánh giá xe ford transit 2020 về ngoại thất, có tất cả bao nhiêu màu
Lộc Đạt-tổng hợp
Tham khảo ( timo, phan, … )